VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
Study on the adsorption of arsenate in aqueous solution by Tay Nguyen red mud after separating the aluminium and other soluble components in alkaline solution
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences - Tập 33 Số 1 - 2017
Tay Nguyen red mud which is the waste material of alumina production from bauxite, contains some metal oxides such as iron oxide, aluminum oxide, silicon dioxide, titanium dioxide…in which iron oxide content ranges from 45% to 55% accounting for its red colour. The iron oxide and oxyhydroxides (FeOOH) have high adsorption ability for heavy metals such as As, Pb,Cu, Cd….In this study, sodium solution was used to separate aluminum oxide and other metals which are soluble in alkaline solution, from Tay Nguyen red mud. The new material containing only iron oxide, iron oxyhydroxide which are not soluble in alkaline solution was washed with distilled water until the pH of 7, then was dried at 60oC for 24h. The new material was used to adsorb As(V) in aqueous solution. The results showed that the optimum adsorption reached when pH was 5, the equilibrium time of 90 minutes and the adsorption capacity determined from Langmuir isothermal equation reached 7.57 mg/g for As(V).
Ảnh hưởng của hàm lượng đồng đến sự nảy mầm và phát triển của hạt bưởi trong đất trồng cam Cao Phong, Hòa Bình
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences - Tập 32 Số 1S - 2016
Tóm tắt: Cam là cây ăn quả chủ lực trong phát triển kinh tế ở huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình. Sử dụng các hóa chất chứa Cu trong canh tác cam qua nhiều thập kỷ đã làm nảy sinh ô nhiễm Cu trong đất. Gốc ghép để trồng các giống cam phổ biến tại Cao Phong đều sử dụng gốc bưởi đỏ Hòa Bình. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng Cu đến sự nảy mầm của hạt bưởi nhằm dự báo những rủi ro từ ô nhiễm đất. Hạt bưởi được gieo trong các bầu đất chứa 144, 2; 244, 2; 444, 2; 744, 2 và 1044, 2 ppm Cu, tương ứng với các công thức thí nghiệm CT0, CT1, CT2, CT3, CT4. Kết quả sau 15, 30, 45 ngày thí nghiệm đã chỉ rõ mức tăng ô nhiễm đồng trong đất làm giảm dần sự nảy mầm của hạt bưởi. Ở thời điểm 45 ngày, tỷ lệ nảy mầm cao nhất ở CT0 là 100%, còn ở CT4 gây chết hoàn toàn hạt bưởi. Trong khi đó chiều dài rễ cao nhất ở CT0 là 6, 8 cm, thấp nhất ở CT3 0, 6 cm, chiều dài thân lá phát triển tốt nhất ở CT0 4, 2 cm, CT3 không phát triển được thân lá, sinh khối khô cao nhất ở CT0 0, 4 mg, thấp nhất ở CT3 0, 12 mg.Từ khóa: Kim loại nặng, ô nhiễm đồng, sự nảy mầm, hạt bưởi, cam Cao Phong.
Nghiên cứu sinh thái nhân văn làng nghề sản xuất chè Shan Tuyết tại xã Nà Chì, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences - Tập 32 Số 1S - 2016
Tóm tắt: Nghiên cứu được thực hiện làng nghề sản xuất chè Shan Tuyết tại xã Nà Chì, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Hệ sinh thái nhân văn nơi đây có quá trình phát triển rất điển hình cho các vùng miền núi cao Tây Bắc. Từ một hệ thống kín, tự sản tự tiêu, nhưng nhờ vào sự xuất hiện của hàng loạt yếu tố mới từ bên ngoài, cùng với những vận động của hệ trong quá trình xây dựng nông thôn mới, hệ sinh thái nhân văn này đã nhanh chóng đổi mới, tăng tính mở, cập nhật, ứng dụng được các kỹ thuật trồng và chế biến chè đáp ứng nhu cầu khách hàng. Sản phẩm chè Shan Tuyết của làng nghề đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của sản phẩm sạch hữu cơ, năng suất búp tươi đạt 4-5 tấn/ha/năm. Nghề sản xuất chè Shan Tuyết đã tạo ra được hoàng loạt việc làm trong các công đoạn trồng, chăm sóc vườn chè, hái chè, sao chè, thu hái và bán củi, góp phần giúp người dân địa phương tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn và tính chi phí lợi ích kinh tế. Kết quả đã tính được hiệu quả kinh tế của từng công đoạn sản xuất chè Shan Tuyết, và đi đến kết luận là do giá bán chè xanh thành phẩm chưa cao, nên lợi nhuận của người trồng chè, chế biến và kinh doanh chè đều chưa cao.Từ khóa: Sinh thái nhân văn, chè Shan Tuyết, Nà Chì - Xín Mần - Hà Giang.
Modeling phosphate adsorption o f semi-intensive shrimp pond sediment
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences - Tập 28 Số 4 - 2012
Abstract:
Study on Acidity and Neutralizing Ability of Ions in the Chemical Composition of Rainwater
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences - Tập 37 Số 2 - 2021
Nghiên cứu tính axit và khả năng trung hòa axit của các ion trong thành phần hóa học nước mưa
Tính axit trong nước mưa được kiểm soát bởi sự hiện diện chủ yếu của H2SO4, HNO3 kết hợp với khả năng trung hòa các cation trong nước mưa. Độ pH là giá trị quan trọng trong đánh giá axit trong nước mưa. Nghiên cứu sử dụng chuỗi số liệu quan trắc chất lượng nước mưa từ năm 2005 -2018 ở Việt Nam. Nghiên cứu cho thấy, phân bố pH trung bình tại 23 trạm dao động trong khoảng 5,83 ± 0,62. Với những trận mưa có pH < 5,6 luôn xuất hiện trong tất cả các năm ở các trạm nghiên cứu. Xem xét khả năng trung hòa axit đối với các ion khác nhau cho thấy ion Ca2+ đóng góp chính vào các quá trình trung hòa axit trong nước mưa, tiếp theo là các ion Mg2+, NH4+, và K+. Với ion Ca2+ luôn đóng vai trò trung hòa axit cao nhất tại tất cả các trạm; tùy từng trạm khác nhau các ion Mg2+ và NH4+ có vai trò đóng góp cho việc trung hòa tính axit trong nước mưa. Nghiên cứu cũng cho thấy sự phù hợp giữa xu thế nồng độ ion H+ với xu thế các cation trong việc đóng góp vào quá trình trung hòa axit trong nước mưa.
Assessing the Vulnerability of the Agricultural Sector in Nghe An Province Due to the Impact of Climate Change Taking into Account the Weight of Indicators
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences - Tập 35 Số 4 - 2019
Assessing the level of socio-economic vulnerability focuses on the degree of different impacts due to the threats of climate change.The variables of the vulnerability function is a set of indicators.In the process of impact, differentindicatorshave different roles, expressed by the weight of indicators. The selected set of indicator includes 20 indicators. The weights of these indicators are calculated by Analytic Hierarchy Process with the support of Expert Choice software.The results show that the indicators related to natural disasters in the exposure variable, indicators related to crop areas in sensitive variables and indicators related to the prevention and mitigation of adverse impacts of Climate change and natural disasters play the most important role in assessing the vulnerability.The results of assessing the level of vulnerability caused by the impacts of climate change and the natural disasters of the indicators show that: 18 out of 20 districts in the province have medium level of vulnerability.Particularly, in the two districts of Tuong Duong and Thanh Chuong,due to thehigh impact of climate change and natural disastersin combination with the low capacity of adaptation in the agricultural sector, the synthetic vulnerability is assessed at a high level.
Integrated monitoring and assessment for air quality management in Hanoi, Vietnam
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences - Tập 28 Số 2 - 2012
Abstract. In relation to air quality management (AQM), Integrated Monitoring and Assessment (IMA) is defined as a combined usage of measurements and model calculations. Integrated air quality monitoring is monitoring based on results from air quality measurements from fixed monitoring stations, and results obtained from calculations with air quality models. IMA combines data from both modeling and measurements to improve assessment of air quality. A PhD research has been conducted during 2007-2010 with the aim to evaluate air quality models developed inDenmark in the context of AQM inVietnam withHanoi as case study area. TheOperational Street Pollution Model (OSPM) model was adapted to the traffic and vehicle emission conditions inHanoi, and model results were compared to measurement campaigns at three streets where limited measurement data were available. The OSPM model was also used for inverse modeling to estimate average vehicle emission factors based on the air quality measurement data. The OML model was used to assess the geographic distribution of air pollution inHanoi based on an emission inventory for vehicle, domestic and industrial sources. OML model results for urban background conditions were compared to measurements from a passive sample measurement campaign and for hourly pollutant data from an urban background station. The analysis showed many limitations in input data and measurement data but also many opportunities for improving air quality assessment with the use of air quality models in combination with measurements.The paper outlines the concept of IMA and present results from the case study in Hanoi and further provides recommendations for future implementation of IMA in AQM in Hanoi with focus on the role of air quality models.Keywords: Urban air quality management, integrated monitoring, dispersion modeling, OSPM model, OML model.
Tidal regime along Vietnam coast under impacts of sea level rise
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences - Tập 28 Số 2 - 2012
Abstract. The characteristics of the tides in coastal areas are formed by the resonance between the astronomical waves transmitted from the ocean into shallow water and topography in both horizontal (scale of water bodies) and vertical (depth) directions. Thus, sea level rise due to climate change that would alter the depth and scale of the ocean will lead to changes in tidal characteristics. The ROMS model (Regional Oceanography Modeling System) was used to study the impact of sea level rise on tidal regime along the coast ofVietnam. The model was validated by using tidal current regime, and, consequently, used to simulate for the cases of global sea level rise scenarios of 0.5m, 0.75m and 1.0 m.Keywords: Tidal regime, mean sea level, coast ofVietnam.
Preliminary assessment of sea level rise impacts to coastal ecosystems in Thua Thien - Hue
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences - Tập 28 Số 2 - 2012
Abstract. Coastal ecosystems such as estuaries, lagoons, gulfs, mangroves, coral reefs, sea grasses support high productivity and biodiversity in Viet Nam. The coastal ecosystems play a crucial role not only in biodiversity reserve but also in socio-economic and local residents’ daily life. In the setting of increasing affection of climate change, researching impacts of sea level rise to the coastal ecosystems is necessary. This paper provide picture of coastal ecosystems and assessment of sea level rise impacts on the ecosystems in Thua Thien – Hue. In this study, climate change vulnerability is applied as methodology for the assessment. The focused factors caused by sea level rise include inundation, flood, erosion, wetland loss, and increased salt water intrusion. The analyses show that, sea level rise has different impact on communities in the coastal areas in Thua Thien Hue. Among them, seagrass communities in the lagoons seem to be more vulnerable compared to the others. Keywords: sea level rise, coastal ecosystems, vulnerability, adaptation, lagoons
Adaptation to Saline Intrusion in the Coastal Area of Vĩnh Châu, the Vietnamese Mekong Delta
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences - Tập 29 Số 3 - 2013
Abstract: The extraction of groundwater has increased rapidly over the past decades and forms one of the main causes of saline water intrusion into the coastal aquifers. Such the intrusion has been accelerated by the on-going rise of the sea level. Saline intrusion in groundwater in the Vietnamese Mekong Delta is highly complex as it depends heavily on different factors, including changes in water supplies (e.g. the magnitude of the annual upstream hydrograph during both the flood and dry seasons and timing distribution of the annual rainy season) and rising water demands (e.g. the amount of fresh groundwater extracted for different purposes like domestic, agriculture and aquaculture use). This article is to provide an insight into current adaptations to increasing salinity concentration in the groundwater resource in Vĩnh Châu - a coastal district of the Sóc Trăng province, the Vietnamese Mekong Delta. The existing adaptations to maintain the current livelihood of local residents were investigated and possible adaptations to sustain such the valuable fresh groundwater resources were proposed. In fact, adaptations have already taken place by switching from paddy rice to marine aquaculture over the last decades; however, it is not widely applicable due to high inputs and great economic risks. No problems were found in the current situation with farmers who grew upland crops on high sand ridges due to low salinity levels of the deep groundwater. However, decreases of yield in saline-sensitive agriculture irrigated by groundwater were experienced in the study area.Keywords: Saline intrusion, groundwater, climate change, adaptation, coastal area, and Vietnamese Mekong Delta.
Tổng số: 656
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10