Tạp chí khoa học tài nguyên và môi trường

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
04. Assessing the accumulation of heavy metals in sediments of Ma River in Thanh Hoa province
Thư Bùi Thị
Nhằm đánh giá mức độ tích lũy một số kim loại nặng trong trầm tích sông Mã, hàm lượng Cu, Pb, Zn, Cd và Cr trong trầm tích từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2021 tại 15 vị trí ở sông Mã đoạn chảy qua tỉnh Thanh Hóa đã được xác định. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hàm lượng kim loại nặng trong trầm tích dao động từ 0,06 - 0,71 mgCd/kg trầm tích khô; 16,3 - 102,0 mgPb/kg trầm tích khô; 15,2 - 77,6 mgCr/kg trầm tích khô; 15,5 - 123,2 mgCu/kg trầm tích khô; 27,8 - 233,4 mgZn/kg trầm tích khô. Các kim loại Cu, Cd, Cr, Zn đều có giá trị thấp hơn QCVN 43:2017/BTNMT. Đa số các vị trí hàm lượng các kim loại nặng nằm trong khoảng TEC - PEC khi so sánh với tiêu chuẩn US - EPA của Mỹ. Đánh giá mức độ tích lũy kim loại nặng trong trầm tích bằng chỉ số tích lũy địa chất Igeo tại phần lớn các vị trí các kim loại có mức độ không ô nhiễm và ô nhiễm nhẹ, cho thấy mức độ ô nhiễm kim loại nặng trong trầm tích sông Mã đoạn chảy qua tỉnh Thanh Hóa ở mức nhẹ.
#Environment
04. Cumulative effects assessment in environmental assessment in the world - experiential learning for Vietnam
Báu Trịnh Xuân
Đánh giá tác động môi trường, đánh giá môi trường chiến lược đã được quy định trong Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam (72/2020/QH14) và là công cụ cần thiết trong quản lý môi trường và phát triển bền vững. Tuy nhiên công tác này còn nhiều hạn chế do không đánh giá đầy đủ các tổn thất môi trường và hậu quả về xã hội trong tương lai. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do chưa đánh giá được tác động tích lũy của các đối tượng liên quan với nhau trong các chiến lược, quy hoạch và các dự án phát triển. Các đánh giá trong báo cáo môi trường chỉ tập trung vào từng đối tượng cụ thể dẫn đến việc lượng hóa các tác động và đề xuất biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực không chi tiết và không tính đến các tác động tích lũy. Điều đó dẫn đến nhiều dự án có suất đầu tư rất lớn, hiệu quả kinh tế thấp, tác động rất xấu đến môi trường và xã hội. Bài báo này tổng quan về đánh giá tác động tích lũy trên thế giới, từ đó đưa ra bài học kinh nghiệm nhằm áp dụng vào công tác đánh giá môi trường tại Việt Nam.
#Environment
12. GIS application for the assessment of land use planning implementation to 2020 in Ha Long, Quang Ninh
Sử dụng nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý và hiệu quả đảm bảo lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững là vấn đề được quan tâm đặc biệt. Khi phương án quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và đưa vào thực hiện thì tình hình theo dõi, giám sát còn nhiều bất cập dẫn đến tình trạng “quy hoạch treo” hoặc không điều chỉnh kịp thời những biến động về sử dụng đất trong quá trình thực hiện sử dụng đất tại địa phương. Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh là một thành phố phát triển năng động, với rất nhiều sự thay đổi về diện mạo và đặc biệt là thay đổi trong bề mặt lớp phủ và sử dụng đất trong những năm gần đây do quá trình đô thị hóa. Do đó, đánh giá và giám sát việc sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất tại khu vực này là cần thiết. Với thế mạnh về phân tích và xử lý dữ liệu không gian, hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information Systems - GIS) đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong quản lý đất đai. Bài báo này được thực hiện với việc so sánh dữ liệu không gian sử dụng đất với dữ liệu quy hoạch được thực hiện trên công nghệ GIS, kết quả sẽ đánh giá được việc thực hiện sử dụng đất theo quy hoạch đến năm 2020 của thành phố Hạ Long. Kết quả cho thấy, việc thực hiện sử dụng đất đạt 80,15 % so với quy hoạch sử dụng đất của thành phố đến năm 2020.
#Remote Sensing
01. Study on the application of agricultural drought index for drought forecasting and warning in Binh Thuan province
Trường Nguyễn Hồng, Hưng Trần Văn
Bình Thuận diễn biến hạn hán, thiếu nước ngày càng gia tăng, nguồn nước đang ngày càng khan hiếm. Để đảm bảo đủ nguồn nước phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội thì công tác quản lý, phòng chống hạn là vấn đề cần được quan tâm. Trong bài báo này ứng dụng chỉ số hạn nông nghiệp (Prescot), đánh giá mức độ khô hạn, thiếu nước và xây dựng bản đồ hạn tại tỉnh Bình Thuận đã cho một cái nhìn tổng quan về hạn và khả năng xảy ra hạn và đây cũng là cơ sở để tham khảo trong thiết lập hệ thống đánh giá, giám sát và cảnh báo hạn hán, cho phép định hướng khai thác nguồn nước hợp lý.
#Meteorology - Hydrology
10. Assement the role of rive water dams in social economic development in downstream areas of river system Red - Thai Binh river
Lân Vũ Văn
Nguồn tài nguyên nước đã và đang bị suy thoái nghiêm trọng do tác động của con người và biến đổi khí hậu toàn cầu. Theo dự báo đến năm 2025 nguồn nước của Việt Nam sẽ bị giảm đi khoảng 40 tỷ m3, trong đó lượng nước mùa khô có thể giảm khoảng 13 tỷ m3. Với sức ép về gia tăng dân số và phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu sử dụng nước ngày một tăng lên về số lượng và đa dạng về chất lượng, mặc dù nhu cầu nước nông nghiệp có xu thế giảm đi, nhưng nước cho duy trì môi trường sinh thái, phát triển các hệ thủy sinh, chăn nuôi, nước cho sinh hoạt và công nghiệp tăng lên sẽ là một áp lực không nhỏ, trong khi xu thế nguồn nước đến từ mưa cũng có xu thế giảm. Vấn đề nghiên cứu dòng chảy mùa kiệt và các giải pháp khoa học công nghệ tương ứng cần phải được chú trọng, đầu tư một cách đúng mức. Do vậy việc đánh giá hiện trạng dòng chảy của hệ thống sông Hồng - sông Thái Bình và mô phỏng chế độ dòng chảy trong mùa kiệt khi đề xuất xây dựng một số đập ngăn sông nhằm giữ nước ngọt, tăng mực nước dọc sông phục vụ lấy nước cho tưới và các hoạt động kinh tế xã hội khác và giảm xâm nhập mặn ở hạ lưu là rất cần thiết.
#Hydrology
06. The impact of climate change on rice yield in Thai Binh province, Vietnam
Minh Thái Thị Thanh
Thái Bình là một tỉnh nông nghiêp, sinh kế người dân chủ yếu sản xuất nông nghiệp với khoảng 63 - 65% lực lượng lao động. Việc sản xuất nông nghiệp của tỉnh phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên. Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây có sự gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan như: nắng nóng, hạn hán, rét đậm, rét hại, bão và áp thấp nhiệt đới,… Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lúa trên toàn tỉnh. Mục tiêu của bài báo là đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến năng suất lúa tại tỉnh Thái Bình bằng mô hình Aquacrop. Kết quả nghiên cứu cho thấy với kịch bản RCP4.5 năng suất lúa đông xuân tăng 0,74 - 0,92 tấn/ha so với kịch bản nền trong thời kỳ đầu; thời kỳ 2046 - 2065 năng suất lúa đạt 0,82 - 0,98 tấn/ha; thời kỳ cuối năng suất lúa đạt 0,91 - 1,09 tấn/ha. Trong đó, thành phố Thái Bình tăng thấp nhất, huyện Đông Hưng, Hưng Hà và Tiền Hải mức tăng cao trong cả ba thời kỳ. Với kịch bản RCP8.5, năng suất lúa tăng cao ở 2 thời kỳ cuối, giảm nhẹ ở thời kỳ đầu so với kịch bản nền. Thành phố Thái Bình và huyện Thái Thụy năng suất lúa tăng ít, huyện Đông Hưng và Tiền Hải năng suất tăng cao hơn kịch bản nền.
#Climate change
11. HEC-HMS hydrological model for forecasting the flow of water into Ban Chat reservoir during flood season 2020
Anh Nguyễn Tuấn, Hương Dương Thị Thanh
Bản Chát là một trong các hồ chứa lớn trên hệ thống bậc thang hồ chứa trên sông Đà. Việc điều hành hồ Bản Chát sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công tác điều hành hồ Huội Quảng và gián tiếp ảnh hưởng đến hồ Sơn La, Hòa Bình cũng như mực nước hạ du. Để nâng cao hiệu quả của công tác điều hành hồ phục vụ phát điện và phòng chống lũ, phòng giảm nhẹ thiên tai (Viện Cơ học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, một trong sáu đơn vị tư vấn điều hành liên hồ chứa của Tổng cục phòng chống thiên tai) đã xây dựng, sử dụng các mô hình thủy văn hỗ trợ công tác dự báo lưu lượng vào hồ. Trong khuôn khổ bài báo này, nhóm tác giả thiết lập mô hình thủy văn HEC-HMS cho lưu vực hồ Bản Chát để phục vụ công tác dự báo dòng chảy đến hồ trong mùa lũ. Kết quả tính toán mô phỏng mùa lũ năm 2018, kiểm định năm 2019 và dự báo năm 2020 của mô hình HEC-HMS đã được so sánh, đánh giá với số liệu thực đo. Kết quả cho thấy mô hình có khả năng ứng dụng tốt trong công tác dự báo lưu lượng vào hồ.
#Meteorology - Hydrology
04. Enhancing photocatalytic ability of Vanadium-doped g-C3N4 nanosheets using heat-stirring method
Hằng Lâm Thị, Oanh Lê Thị Mai, Bích Đỗ Danh, Cường Phạm Mạnh
Trong nghiên cứu này, chúng tôi giới thiệu một phương pháp đơn giản để chế tạo vật liệu g-C3N4 pha tạp Vanadi (V) và nghiên cứu cấu trúc, tính chất vật lí và khả năng quang xúc tác bằng cách sử dụng các công nghệ khác nhau. Kết quả phân tích giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD) của các mẫu đã cho thấy có ảnh hưởng nhất định của việc pha tạp V đến cấu trúc của vật liệu chủ g-C3N4. Tuy nhiên ảnh hưởng của việc pha tạp V lên tính chất dao động không thể hiện rõ qua phổ hấp thụ hồng ngoại FTIR. Kết quả phổ UV-vis cho thấy bờ hấp thụ cơ bản có xu hướng dịch về phía bước song dài khi nồng độ pha tạp tăng lên. Kết quả quang xúc tác chỉ ra rằng khả năng quang xúc tác của vật liệu g-C3N4 được tăng cường mạnh mẽ khi pha tạp V. Hiệu suất quang xúc tác tăng đáng kể trong tất cả các mẫu pha tạp V, trong đó mẫu g-C3N4 pha tạp 7% mol V đã khử gần như 100% RhB trong 40 phút chiếu sáng. Nó mạnh gấp 2 lần so với hiệu suất quang xúc tác của g-C3N4 tinh khiết trong 40 phút chiếu sáng đầu.
#Environment
04. Analyzing the habits of the use of single - use plastic bags in the household in Hanoi city
Linh Nguyễn Hà
Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá thói quen sử dụng túi nilon của người dân khu vực thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất được một số giải pháp giúp hạn chế sử dụng túi nilon trong hoạt động sinh hoạt tại các hộ gia đình. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra: Nguồn phát sinh túi nilon trong hoạt động sinh hoạt chủ yếu từ nhu cầu đựng thực phẩm và đựng rác thải của người dân, mức phát thải túi nilon theo khu vực tập trung cao nhất tại quận Hà Đông và Thanh Xuân. Các hộ kinh doanh là nhóm đối tượng có mức phát thải túi nilon lớn nhất, các hộ gia đình có số nhân khẩu nhỏ có hệ số thải túi nilon cao hơn các hộ đông nhân khẩu. Nghiên cứu cũng đánh giá được nhận thức, thói quen của người dân về việc sử dụng túi nilon, từ đó phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc giảm thiểu sử dụng túi nion tại thành phố Hà Nội. Để giảm thiểu phát thải túi nilon, nghiên cứu đã chỉ ra 2 nhóm giải pháp cần tập trung bao gồm giải pháp về chính sách và truyền thông.
#Environment
14. ACCUMULATION OF COPPER, LEAD AND CADMIUM IN FLESH TISSUE OF TILAPIA (Oreochromis niloticus)
Ha Le Thu, Hoa Bui Thi
A study was conducted to evaluate the uptake and accumulation of waterborne copper (Cu), lead (Pb) and cadmium (Cd) in flesh tissue of Tilapia (Oreochromis niloticus). Single breed fingerlings (7.8 ± 1.3 g) of Tilapia were obtained from Aquaculture No.1 (Bac Ninh, Viet Nam). Four groups of fish (40 to 45 each) were maintained in 100 liters of water in glass tanks. Tilapia were treated with the different concentrations of Cu, Pb (0, 0.02, 0.05, 0.2 mg/l) and Cd (0, 0.005, 0.01, 0.05 mg/l) for 60 days. Fish sampling was done on day zero and every 15 days. The copper, lead and cadmium concentration in flesh tissue in the experimental tanks increased with increasing exposure time. Statistical analyses indicated Cu, Pb and Cd levels in all treatment samples were significantly different from control (p<0,01), but they did not differ between samples (p > 0.05). When compared to the day zero values, the levels of accumulation of cadmium at 60 days was highest.
#Environment
Tổng số: 622   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10