Tạp chí khoa học tài nguyên và môi trường

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
05. Assessing the implementation of land use rights in Dong Anh district, Ha Noi city
Khánh Đào Văn
Nghiên cứu này nhằm đánh giá việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn huyện Đông Anh trong giai đoạn 2018 - 2021, có 71.660 giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Đông Anh. Kết quả điều tra đối với 176 hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện quyền của người sử dụng đất cho thấy: Phần lớn các tiêu chí được các hộ gia đình, cá nhân đánh giá ở mức độ hài hòng và rất hài lòng. Trong 22 yếu tố đánh giá sự hài lòng của hộ gia đình, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan nhà nước khi thực hiện quyền của người sử dụng đất chỉ có hai yếu tố “Trang thiết bị thực hiện dịch vụ hành chính hiện đại” và “trang thiết bị thực hiện dịch vụ hành chính dễ dàng sử dụng” người dân đánh giá mức độ không hài lòng cao với chỉ số hài lòng lần lượt là 2,43 và 2,38. Còn lại 20 yếu tố được đánh giá ở mức độ hài lòng với chỉ số nằm trong khoảng 3,40 - 4,19. Cơ sở sở vật chất đã tương đối đáp ứng được nhu cầu sử dụng, chỉ còn 3 công chức, viên chức cho rằng cơ sở, vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu làm việc. 26 công chức, viên chức cho rằng đã đáp ứng được yêu cầu chuyên môn nhưng còn một số hạn chế, 4 công chức viên chức cho rằng đã đáp ứng được nhu cầu chuyên môn, không có công chức, viên chức nào cho rằng chưa đáp ứng được yêu cầu chuyên môn. Để nâng cao hiệu quả thực hiện quyền của người sử dụng đất cần thực hiện đồng bộ các giải pháp: Tăng cường giáo dục và phổ biến pháp luật; Đơn giản hóa thủ tục thực hiện quyền sử dụng đất; Tăng đầu tư vào cơ sở vật chất; Hoàn thiện chính sách thu phí để thực hiện quyền của người sử dụng đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tổng thể.
#Land
10. Model of elevation conversion between tide systems in the area of Vietnam and its vicinity
Hiện nay, hệ thống độ cao các quốc gia thường được xây dựng gắn với mô hình geoid hoặc quasigeoid làm mặt khởi tính độ cao. Trong đó, phần lớn các mô hình thế trọng trường được cung cấp dưới dạng hệ số hàm điều hòa cầu trong hệ không phụ thuộc triều. Đồng thời, độ cao các mốc trong mạng lưới độ cao Nhà nước sử dụng trong hệ triều trung bình đi qua điểm gốc độ cao Hòn Dấu. Trong bài toán xây dựng mô hình geoid/quasigeoid sử dụng các mô hình thế trọng trường toàn cầu kết hợp dữ liệu đo GNSS và thủy chuẩn, cần phải chuyển các nguồn số liệu trên về một hệ triều thống nhất. Nghiên cứu thực hiện xây dựng mô hình chuyển đổi độ cao dạng lưới ô vuông 1’ × 1’ giới hạn bởi khu vực từ 0 đến 30 độ Vĩ Bắc, từ 95 đến 125 độ Kinh Đông giữa 3 hệ triều: Hệ triều trung bình (Mean Tide System), hệ triều không (Zero Tide System), hệ không phụ thuộc triều (Free Tide System) trên khu vực lãnh thổ, vùng biển của Việt Nam và vùng phụ cận.
#Surveying - Mapping
02. Appication of recurrent adjustment method in geodetic data mathematical processing
Thạch Lương Thanh
Bài báo khoa học này trình bày cơ sở toán học của phương pháp bình sai truy hồi (thuật toán Q) được ứng dụng hiệu quả trong việc xử lý toán học các mạng lưới trắc địa. So với các phương pháp truyền thống, phương pháp bình sai truy hồi có ưu điểm vượt trội với khả năng phát hiện, tìm kiếm và chỉnh sửa các trị đo thô.
#Geodetic - Mapping
15. LỄ KHAI GIẢNG NĂM HỌC MỚI 2019 - 2020
Hòa chung không khí vui mừng chào đón năm học mới, đánh dấu những thành quả đã đạt được trong năm học 2018 - 2019, đồng thời tạo không khí sôi nổi thi đua dạy tốt và học tốt đối với cán bộ, giảng viên, học viên và sinh viên trong toàn Trường. Sáng ngày 26/9, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội vinh dự đón Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường TS. Võ Tuấn Nhân cùng các vị khách quý từ các Vụ, Tổng Cục, Cục, Viện, Trung tâm trực thuộc Bộ và các nhà tài trợ đã tới dự Lễ khai giảng năm học 2019 - 2020 với thầy và trò Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội như một sự kiện chính thức mở đầu cho năm học mới.
#News
12. Study on the application of VNGeoNet to determine normal height of meteorological-hydrological stations in Northern delta provinces of Vietnam for disaster forecasting and warning
Thạch Lương Thanh
Trong quá trình vận hành các trạm khí tượng thủy văn nhằm đưa ra các số liệu phục vụ công tác dự báo, cảnh báo của thiên tai và biến đổi khí hậu rất cần sự ổn định và chính xác của các mốc trắc địa được xây dựng tại các trạm khí tượng thủy văn. Trong bài báo khoa học này, nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát, đánh giá hiệu quả về kinh tế và kỹ thuật khi xác định độ cao chuẩn bằng hai phương pháp: (1) Thủy chuẩn hình học và (2) Sử dụng các trạm CORS của mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia - VNGeoNet. Kết quả khảo sát cho thấy, độ cao chuẩn được xác định bằng các trạm CORS của VNGeoNet có hiệu quả vượt trội về mặt kinh kế và độ chính xác đảm bảo tương đương hạng IV. Do vậy, các trạm CORS của VNGeoNet có thể sử dụng để xác định độ cao chuẩn thay thế cho phương pháp thủy chuẩn hình học truyền thống.
#Surveying - Mapping
08. Relationship between ENSO and QBO in the Tropical Pacific
QBO là dao động tựa hai năm được Ebdon và cộng sự phát hiện năm 1960. Đây là hiện tượng dao động khí quyển hiện tượng dao động trong đới gió ở khí quyển tầng cao trên khu vực nhiệt đới thay đổi từ hướng Đông sang Tây và sau đó đổi hướng ngược lại trở về Đông, lặp lại trong khoảng thời gian 02 năm một lần (28 - 29 tháng) ở xích đạo. QBO ảnh hưởng lớn đến thời tiết và khí hậu trên khu vực nhiệt đới Thái Bình Dương, đặc biệt là khi kết hợp với ENSO. Chỉ số El Nino và QBO có mối tương quan chặt chẽ hơn so với La Nina. QBO thường lan truyền chậm ở pha La Nina trong 4 tháng đầu, song QBO lan truyền nhanh hơn ở pha El Nino trong 4 tháng cuối năm.
#Meteorology - Hydrology
10. GIS mobile application to collect updated information of market land prices for building land price database in Phung town, Dan Phuong district, Hanoi
Luật đất đai 2013 đã quy định rất rõ quản lý tài chính về đất đai là một trong những nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Điều đó cho thấy, giá đất đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với các hoạt động kinh tế, xã hội. Đây là căn cứ giúp Nhà nước có thể điều tiết việc quản lý đất đai thông qua giá cả nhằm bảo đảm quyền lợi của người sử dụng đất, quyền lợi của Nhà nước, nhà đầu tư và đảm bảo ổn định xã hội. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất là việc vô cùng quan trọng, nhưng thực tế khi tiến hành thu thập thông tin về dữ liệu giá đất để phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất lại tốn nhiều thời gian và công sức đặc biệt đối với giá đất thị trường. Có rất ít phần mềm hỗ trợ cho công tác thu thập thông tin về giá đất cũng như định giá đất theo quy định của pháp luật và các phần mềm này vẫn chủ yếu dựa trên các nền tảng dùng cho máy tính để bàn. Vì vậy với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ Mobile GIS và GPS đề tài tiến hành ứng dụng phần mềm trên điện thoại để thu thập thông tin giá đất thị trường phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất được hiệu quả và nhanh chóng hơn.
#Land
17. Research on domestic waste collection efficiency and affecting factors in some urban districts in Da nang city
Thu gom đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý chất thải rắn, vì thường chiếm đến 70 % tổng chi phí của hệ thống. Tuy nhiên, thiết kế hệ thống thu gom rác thải hiện nay ở các nước đang phát triển vẫn chưa dựa trên nền tảng cơ sở dữ liệu khoa học mà còn phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm. Chính vì vậy trong bài báo này, tác giả đã phân tích các mô hình thu gom rác thải sinh hoạt tại Đà Nẵng bằng cách thu thập dữ liệu thời gian, khoảng cách di chuyển bằng cách quay video, thiết bị GPS/GIS và khối lượng rác thu gom, từ đó phân tích hiệu quả thu gom và thành lập các mô hình dự đoán thông số vận hành. Mô hình được thành lập trên ứng dụng SPSS bằng sự tương quan giữa thông số vận hành và các yếu tố đặc điểm khu vực trích xuất từ GIS. Kết quả cho thấy mô hình vận tốc vận chuyển rác và vận tốc di chuyển giữa các điểm thu gom được xây dựng dựa trên đến các yếu tố mật độ dân số, khoảng cách và cấp đường di chuyển trong thành phố Đà Nẵng. Bên cạnh đó, các vấn đề còn tồn tại cũng như các hướng nghiên cứu trong tương lai cũng được tác giả đề cập đến. Việc phân loại thu hồi rác tái chế cần được tiếp cận nhiều hơn nữa. Đồng thời, việc thu gom chất thải cũng như các yếu tố tác động đến hệ thống thu gom rác thải cũng cần được tiếp cận và nghiên cứu nhiều hơn nữa.
#Environment
07. AN EVALUATION OF PRECIPITATION VARIABILITY OVER THE VIETNAMESE MEKONG RIVER DELTA BASED ON CMIP5 MULTI-MODEL ENSEMBLE SIMULATIONS AND 21ST CENTURY PROJECTIONS
Vietnamese Mekong River Delta (VMRD) is one of the most bio diverse rivers in the world and is greatly affected by distinct wet and dry seasons. It is also the largest agriculture and aquaculture production region of Vietnam. Precipitation variability has major economic, social and environmental impacts across the globe in general and on VMRD in particular. The historical precipitation variability (1911 - 2005) based on 26 global circulation models from the Coupled Model Intercomparison Project Phase 5 (CMIP5) archive over the 20th century relative to observational data and two future emission scenarios used (representative concentration pathways (RCP) 8.5 and RCP 4.5 referred to the twenty-first century projections of precipitation are evaluated. The results showed that CMIP5 models can reproduce the spatial pattern of precipitation better in winter than in both summer and entire year over the VMRD during the 20th century. However, the models overestimate the magnitude of seasonal and annual precipitation in most regions of the VMRD and underestimate summer precipitation in some parts of Ca Mau province and eastern south of Vietnam. Throughout the 20th century, both the observations and models show a decreasing trend in precipitation in winter over entire the VMRD and some parts of western VMRD. There is poor agreement in annual and summer precipitation trends in eastern VMRD. In general, multi-model means can capture the amplitude of observed multidecadal precipitation variability better in winter than in summer and entire year. In the 21st century, annual and summer precipitation generally increases while winter precipitation decreases over the VMRD under two scenarios. Both the RCP 8.5 and RCP4.5 scenarios show precipitation trend at a rate of about +24 mm/decade by the end of the century.
#Meteorology - Hydrology
8. Land conversion management for sustaınable development in Vietnam
Tuấn Phạm Anh
Trong công tác quản lý và sử dụng đất đai, việc chuyển dịch đất đai là nhu cầu tất yếu, phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa cho mỗi địa phương và cả nước. Quá trình này một mặt thúc đẩy, đồng thời cần chú trọng vào giải quyết các vấn đề nảy sinh và hệ lụy của quá trình chuyển dịch đất đai. Giải quyết hài hòa lợi ích giữa nhà nước và các bên có liên quan như người dân, chủ đầu tư,... và duy trì được nội lực của nguồn tài nguyên đất đai là những vấn đề cấp thiết cần được quan tâm trong quá trình chuyển dịch đất đai.
#Land
Tổng số: 583   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10