Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy hở xương chi trên và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp năm 2021
Lê Thị Mai Phương, Phan Thị Dung
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả kết quả chăm sóc người bệnh (NB) sau phẫu thuật gãy hở xương chi trên và phân tích một số yếu tố liên quan.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 134 người bệnh phẫu thuật gãy xương chi trên từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2021 tại Khoa Ngoại Chấn thương, Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp.Kết quả: Nghiên cứu cho thấy 83,6% người bệnh được chăm sóc ở mức tốt, trong đó thời gian nằm viện trung bình của người bệnh sau phẫu thuật là 9,43 ± 3,2, có 41 (30,6%) người bệnh nằm viện dưới 7 ngày và 93 (69,4%) người bệnh nằm viện trên 7 ngày; tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ là 0,7%. Yếu tố tuổi và phân độ gãy hở có liên quan đến kết quả chăm sóc với OR là 2,0 và 3,1 (p đều < 0,5).Kết luận: Người bệnh được chăm sóc tốt sau phẫu thuật gãy hở xương chi trên chiếm tỷ lệ cao.
#Chăm sóc sau phẫu thuật #Gãy hở #Xương chi trên
Khảo sát mức độ lo âu của người bệnh trước phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông năm 2023
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - Số 3 - Trang 54-65 - 2023
Nguyễn Thị Phương
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ lo âu của người bệnh trước phẫu thuật và phân tích một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 190 người bệnh (NB) trước phẫu thuật tại Khoa Ngoại Tiêu hóa và Khoa Thần kinh Lồng ngực, Bệnh viện đa khoa Hà Đông được đánh giá mức độ lo âu dựa trên thang điểm DASS-21. Nghiên cứu từ tháng 1/2023 đến tháng 5/2023. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh lo âu trước phẫu thuật chiếm 68%. Trong đó, tỷ lệ người bệnh lo âu ở khoa ngoại tiêu hóa là 68,4%, ở khoa TKLN là 67,4%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Người bệnh chủ yếu là sợ đau sau phẫu thuật (85,3%), sợ tai biến sau phẫu thuật (53,2%). Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh lo âu trước phẫu thuật liên quan tới giới tính, trình độ học vấn, hoạt động tư vấn giáo dục sức khỏe, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy 68% người bệnh lo âu trước phẫu thuật, mức độ lo âu liên quan mật thiết với một số yếu tố như giới tính, trình độ học vấn và hoạt động tư vấn giáo dục sức khỏe.
#Lo âu #người bệnh trước phẫu thuật
Tổng quan (cập nhật) hoạt tính sinh học của Berberin.
Nguyễn Ngọc Tuấn
Berberine là một chất chuyển hóa thực vật thuộc nhóm ancaloit isoquinoline có hoạt tính sinh học và dược lý mạnh. Hiện nay, Berberine nhận được sự quan tâm đáng kể do hoạt tính chống ung thư của nó dựa trên nhiều con đường sinh hóa, đặc biệt là tác dụng tới quá trình chết tế bào và chống viêm.Ngày càng có nhiều bài báo về Berberine đòi hỏi tổng hợp kiến thức và xu hướng nghiên cứu. Hiệu quả của Berberine trong ung thư vú và ung thư đại tràng dường như là khía cạnh hứa hẹn nhất. Nhiều bài báo tập trung vào các chiến lược điều trị mới dựa trên các công thức mới hoặc tìm kiếm các dẫn xuất hoạt động mới.Hiện tại, Berberin đang được đánh giá trong nhiều thử nghiệm lâm sàng quan trọng và là một trong những tác nhân tự nhiên hứa hẹn nhất và được kiểm tra kỹ lưỡng.
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của bệnh nhân bỏng nặng có biến chứng ARDS
Trần Đình Hùng, Nguyễn Như Lâm
Mục tiêu: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của bệnh nhân  bỏng nặng có biến chứng ARDS.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 66 bệnh nhân bỏng nặng có biến chứng ARDS điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Bỏng Quốc gia từ năm 2014 đến 2017. Các chỉ tiêu đưa vào phân tích, đánh giá bao gồm: Đặc điểm chung của bệnh nhân, các đặc điểm về bệnh bỏng, mức độ nặng của ARDS, một số chỉ tiêu lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân, các chỉ tiêu về cài đặt máy thở và cơ học phổi.Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân bỏng có biến chứng ARDS là 62,12%. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy, có 4 yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của bệnh nhân ARDS sau bỏng là nồng độ lactate máu (p = 0,024, OR = 6,7089), số lượng tiểu cầu (p = 0,04, OR = 0,9927), độ giãn nở phổi tĩnh (p = 0,006, OR = 0,7342) và áp lực chênh trong cài đặt máy thở để đạt được thể tích khí lưu thông theo mong muốn (p = 0,0058, OR = 1,6975).Kết luận: Nồng độ lactate máu, số lượng tiểu cầu, độ giãn nở phổi tĩnh và áp lực chênh trong cài đặt máy thở là các yếu nguy cơ độc lập ảnh hưởng đến kết quả điều trị bệnh nhân bỏng nặng có biến chứng ARDS.
#Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS) #yếu tố nguy cơ
Encounter complications during treatment for radiation-ulcer: Five years inexperience.
Tống Thanh Hải, Vũ Quang Vinh, Đỗ Trung Quyết, Trần Vân Anh, Hoàng Thanh Tuấn
Complications of radiation-induced ulcers are one of the most challenging situations a reconstructive surgeon can encounter. In that case, finding an optimal solution to cover the defect is not easy. In this paper, we presented our experience in dealing with such drastic ulcers, dividing them into 4 groups.+ Group A: Exposed carotid artery.+ Group B: Exposed axillary artery.+ Group C: Exposed pleura and pericardium. + Group D: Exposed tracheal stenosis.All patients underwent appropriate reconstructive surgery methods and recovered well with acceptable functional and cosmetic outcomes.
#Radiation therapy #radiation-induced ulcers #reconstructive surgery #TRAM flap #LDM flap
Kiến thức và nhu cầu đào tạo sơ cấp cứu ban đầu của sinh viên năm nhất trường Đại học Yersin Đà Lạt năm 2023
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - Số 3 - Trang 45-53 - 2023
Hoàng Trung Tiến, Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kiến thức và nhu cầu đào tạo sơ cấp cứu ban đầu (SCCBĐ) của sinh viên (SV) năm nhất trường Đại học Yersin Đà Lạt năm 2023. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 329 sinh viên năm nhất trường Đại học Yersin Đà Lạt dựa trên bộ câu hỏi xây dựng sẵn. Kết quả: 56 sinh viên (17,02%) đạt kiến thức về sơ cấp cứu ban đầu, 95,5% đồng tình với sự cần thiết của đào sơ cấp cứu ban đầu và nhu cầu đào tạo của sinh viên chiếm 84,2%, 79% sinh viên muốn đưa vào hoạt động ngoại khóa. Kết luận: Cần đưa sơ cấp cứu ban đầu vào trong đào tạo cho sinh viên một cách bài bản.
#Sinh viên #sơ cấp cứu ban đầu #kiến thức #nhu cầu đào tạo
Emergency medical services: Literature review.
Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Như Lâm, Đoàn Chí Thanh
Emergency Medical Service (EMS) systems worldwide are complex systems, characterized by significant variation between countries, care pathways and quality care indicators.  Therefore, analyzing and improving them is challenging. As the EMS systems differ between countries, it is difficult to provide generic rules and approaches for EMS planning. However, the common target of all countries is to offer medical assistance to patients/victims with serious injuries or illnesses in disaster/ mass casualty incidents as quickly as possible. This paper presents an overview of logistical problems arising for EMS providers.
#Emergency Medical Service (EMS) #system #ambulance
Điều trị thành công bệnh nhân bỏng acid chromic có biến chứng tổn thương thận cấp
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - Số 4 - Trang 105-113 - 2023
Hoàng Văn Vụ, Trần Thị Dịu Hiền, Trương Thị Thuý
Bỏng hóa chất xuất hiện từ khi con người biết sử dụng hóa chất và bắt đầu phát triển mạnh từ thế kỷ XV - XVI. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ và công nghiệp, bỏng hóa chất trở nên phổ biến hơn. Tỷ lệ bỏng hóa chất chỉ đứng sau bỏng do nhiệt khô và nhiệt ướt [1]. Hoàn cảnh gây bỏng hóa chất rất đa dạng: do tai nạn sinh hoạt; ở những người tiếp xúc với hóa chất như trong các labo, các ngành công nghiệp hóa chất, xây dựng và sử dụng không chuyên môn các hóa chất; liên quan đến hành động tội ác và tự tử; trong đó, bỏng hóa chất liên quan đến lao động chiếm tỷ lệ cao (1/2 - 2/3 tổng số bệnh nhân bỏng hóa chất) [1], [2].Bỏng hóa chất bao gồm bỏng do acid và bỏng do base. Về mặt cơ chế, bỏng do base thường gây hoại tử hóa lỏng và hiện tượng xà phòng hóa khiến hóa chất tiếp tục ngấm sâu gây trầm trọng thêm tình trạng tổn thương, còn bỏng do acid có xu hướng tạo hoại tử khô và đông vón ngăn cản sự xâm nhập sâu của hóa chất tới các mô dưới da [2], [3]. Tuy nhiên, vẫn có một số acid có khả năng ngấm sâu gây độc cho cơ thể như: acid formic, chromic, muriatic, sulfuric,… Cơ quan dễ bị tổn thương thường là cơ quan có chức năng đào thải như gan, thận [1].Trong báo cáo này, chúng tôi xin giới thiệu một trường hợp bệnh nhân bỏng acid chromic có biến chứng tổn thương thận cấp đã được điều trị thành công.
#Bỏng acid #tổng thương thận cấp
Application of “chimeric” double anterolateral thigh flaps for reconstruction of massive postburn defect in head and face (Case report).
Tống Thanh Hải, Vũ Quang Vinh, Hoàng Thanh Tuấn, Phạm Minh Trung, Đỗ Trung Quyết, Khổng Hạnh Nguyên
Head and neck tissue defects are frequently, especially deep and wide defects caused by burning. Choosing sufficient material is a big challenge for surgeons. Using double anterolateral thigh perforator flaps in chimeric type is a new method, a new idea with many advantages for providing large tissue volume to reconstruct extensive defects in face and head area.We were a success in treating a case of extensive facial burn with complicated lesions by using two anterolateral thighs free flap in chimeric type with single anastomosis. Postoperation, both flaps are survived completely and got good outcomes in both function and aesthetics.
#Burn #chimeric flap #microsurgery
Giá trị tiên lượng tử vong của lactat máu động mạch kết hợp với thang điểm rbaux và diện tích bỏng sâu trên bệnh nhân bỏng nặng
Trần Đình Hùng, Nguyễn Như Lâm, Nguyễn Hải An, Ngô Tuấn Hưng
Mục tiêu: Đánh giá giá trị tiên lượng của nồng độ lactat máu động mạch kết hợp chỉ số r-Baux và diện tích bỏng sâu đối với tử vong trên bệnh nhân bỏng nặng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 241 bệnh nhân (BN) bỏng người lớn nhập viện trong vòng 24 giờ sau bỏng tại Khoa hồi sức Cấp cứu, Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác từ ngày 01/1/2021 - 31/10/2022, có diện tích bỏng từ 20% diện tích cơ thể (DTCT) trở lên. Bệnh nhân được chia làm hai nhóm cứu sống và tử vong, được so sánh về đặc điểm bệnh nhân, đặc điểm tổn thương bỏng và nồng độ lactat máu động mạch lúc vào viện. Dùng ROC test phân tích giá trị tiên lượng tử vong khi kết hợp lactat máu động mạch lúc vào viện với thang điểm rBaux và diện tích bỏng sâu. Kết quả: Nồng độ lactat máu động mạch lúc vào viện lớn hơn đáng kể ở nhóm tử vong so với nhóm được cứu sống (p = 0,0000). Phân tích đa biến cho thấy lactat máu động mạch lúc vào viện cùng thang điểm rBaux và diện tích bỏng sâu liên quan độc lập đến tỷ lệ tử vong. Phối hợp 3 chỉ số lactat vào viện, chỉ số rBaux và diện tích bỏng sâu thì giá trị tiên lượng tử vong rất tốt (AUC = 0,923; độ nhạy: 81,97%; độ đặc hiệu: 85,56%). Kết luận: Giá trị tiên lượng tử vong của lactat máu động mạch lúc vào viện kết hợp với thang điểm rBaux và diện tích bỏng sâu là rất tốt.
#Nồng độ lactat máu động mạch #thang điểm rBaux #diện tích bỏng sâu
Tổng số: 220   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10