Tạp chí Y học Dự phòng

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Nghiên cứu tối ưu hóa và thiết lập qui trình sản xuất vắc xin sởi bán thành phẩm trên chai nhựa 10 tầng
Tạp chí Y học Dự phòng - Tập 31 Số 3 - Trang 45-56 - 2021
Nguyễn Thúy Hường, Nguyễn Xuân Hòa, Vũ Thị Mai, Trần Thị Bích Hạnh, Đặng Mai Dung, Ngô Thu Hường, Nguyễn Đăng Hiền
Trung tâm nghiên cứu Sản xuất Vắc xin và Sinh phẩm Y tế tiến hành nghiên cứu này nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất vắc xin sởi bán thành phẩm trên chai nhựa 10 tầng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tế bào bám dính và phát triển tốt trên chai nhựa vô trùng, mật độ tế bào phù hợp là 118.000 tế bào/cm2, chỉ số MOI là 0,003, thể tích hôn dịch tế bào là 3000ml/chai, thể tích môi trường sau gây nhiễm và thay lần 1 là 2000ml, môi trường thay lần 1 là môi trường có bổ sung 0,03% Lactose. Chúng tôi đã thiết lập được quy trình sản xuất vắc xin sởi bán thành phẩm trên chai nhựa 10 tầng như sau: Nuôi tế bào trong 2 ngày → Rửa tế bào, gây nhiễm vi rút, bổ sung môi trường, nuôi ở 32,5 ± 1oC trong 3 ngày → Thay môi trường và nuôi ở 32,5± 1oC trong 6 ngày → Giữ lạnh qua đêm, thu hoạch vắc xin → Bổ sung chất ổn định, lọc → Đông nhanh, chia tank và bảo quản ≤ -65oC. Với việc ứng dụng quy trình cải tiến có thể tăng được sản lượng vắc xin lên khoảng 3.200.000 liều/1 loạt kích cơ 30 chai 10 tầng. Ngoài ra se tiết kiệm được chi phí, không phải sử dụng chất tẩy rửa xử lý chai, các chai nhựa khi sử dụng xong có thể tái chế sử dụng cho mục đích khác.
#Bệnh sởi #vắc xin sởi #phôi gà SPF #bán thành phẩm
Kiến thức của Điều dưỡng về bệnh sỏi tiết niệu tại một số bệnh viện Đa khoa tại Hải Phòng năm 2021
Tạp chí Y học Dự phòng - Tập 32 Số 1 - Trang 326-333 - 2022
Nguyễn Thị Thu Hương, Phạm Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Minh Ngọc, Phạm Thanh Hải, Nguyễn Hải Ninh, Nguyễn Thế Anh
Nghiên cứu này nhằm mô tả kiến ​​thức của Điều dưỡng về bệnh sỏi tiết niệu tại một số bệnh viện đa khoa tại Hải Phòng từ tháng 6 năm 2020 đến tháng 4 năm 2021. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên tổng số 122 mẫu được thu thập. Bộ công cụ gồm 22 câu chia 3 mục đánh giá về kiến thức. Kết quả cho thấy, trên 90% Điều dưỡng là nữ và khoảng 42,6% người được hỏi thuộc nhóm tuổi 31 - 35 tuổi. Khoảng một nửa số Điều dưỡng có trình độ trung cấp và phần lớn (48,5%) số Điều dưỡng có thời gian công tác từ 1 - 5 năm. Hơn chín phần mười (95,8%) số người được hỏi cho rằng sỏi tiết niệu là một trong các bệnh lý tiết niệu và 75,5% số người được hỏi cho rằng canxi oxalat là nguyên tố hình thành sỏi thận. Khoảng 63,1% trong số Điều dưỡng đề cập đến đau hoặc nóng rát khi đi tiểu như các triệu chứng của sỏi thận. 66,7% số người được hỏi đề cập rằng bệnh nhân sỏi thận nên được tư vấn về các biện pháp can thiệp chế độ ăn uống điều trị sỏi. Kết quả cho thấy hầu hết những người tham gia nghiên cứu đều có kiến ​​thức tốt về sỏi tiết niệu.
#Kiến thức #sỏi tiết niệu #điều dưỡng
Thực trạng môi trường lao động tại nơi làm việc ở một số nhà máy của tổng công ty gang thép Thái Nguyên, năm 2019
Tạp chí Y học Dự phòng - Tập 30 Số 4 Phụ bản - Trang 183-189 - 2020
Phạm Thị Quân, Lê Thị Thanh Xuân, Nguyễn Ngọc Anh, Lê Thị Hương, Lương Mai Anh, Nguyễn Thị Liên Hương, Nguyễn Thị Thu Huyền, Nguyễn Thanh Thảo, Nguyễn Quốc Doanh, Phan Thị Mai Hương, Tạ Thị Kim Nhung, Khương Văn Duy
Môi trường làm việc có nhiều yếu tố tác hại nghề nghiệp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của người lao động. Nghiên cứu được tiến hành nhằm mô tả thực trạng môi trường lao động ở một số nhà máy của tổng công ty gang thép Thái Nguyên năm 2019. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 87 mẫu cho mỗi yếu tố được đo tại 5 nhà máy: Nhà máy Cán thép Lưu Xá, Nhà máy Luyện thép Lưu Xá, Mỏ sắt Tiến Bộ, Mỏ sắt Trại Cau, Nhà máy Luyện Gang Thái Nguyên tại Tổng công ty gang thép Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhiệt độ trung bình tại 5 nhà máy đều vượt tiêu chuẩn cho phép (so với TCVN 5508:2009), tiếng ồn tại các nhà máy đều vượt tiêu chuẩn cho phép. Chiếu sáng vượt tiêu chuẩn cho phép. Các yếu tố như bụi, hơi khí độc, độ ẩm đều đạt dưới tiêu chuẩn cho phép. Kết luận: yếu tố vi khí hậu, hơi khí độc, độ ẩm tại một số công ty tại Thái Nguyên đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép trừ nhiệt độ, tiếng ồn và vận tốc không khí chưa đạt tiêu chuẩn.
#Môi trường lao động #vi khí hậu #bụi #ánh sáng #tiếng ồn #tiêu chuẩn cho phép
Biểu hiện và ảnh hưởng của viêm tai giữa thanh dịch mạn tính đến phát âm của trẻ 4 - 6 tuổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2020 - 2023
Tạp chí Y học Dự phòng - Tập 34 Số 3 - Trang 80-86 - 2024
Phạm Thị Bích Đào, Trần Văn Tâm, Nguyễn Thị Huyền Trang, Phạm Anh Dũng, Vũ Phương Thảo, Thái Thị Chung, Nguyễn Xuân Hòa, Nguyễn Thị Ngọc, Nguyễn Thị Hằng, Mai Thị Mai Phương
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm mô tả biểu hiện và ảnh hưởng của viêm tai giữa thanh dịch mạn tính đến phát âm của trẻ 4 - 6 tuổi. Nghiên cứu tiến hành trên 120 trẻ từ 4 đến 6 tuổi được xác định là viêm tai giữa thanh dịch mạn tại khoa khám bệnh bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ năm 2020 đến 2023. Nhóm nghiên cứu sử dụng bảng chữ cái tiếng Việt để đánh giá khả năng phát âm của trẻ. Kết quả cho thấy 9,8% trẻ phát âm chuẩn, 90,2 phát âm chưa chuẩn. 12 nguyên âm đơn: đúng: âm a 91,8%, ă: 56,7%, â: 71,3%, e: 67,9%, ê: 83,5%, i: 21,5%, o: 76,1%, ô: 81,6%, ơ: 18,9%, u: 93,7%, ư: 26,5%, y: 65,9%. Trong 17 phụ âm: phát âm đúng: âm b: 92,3%, c: 34,9%, d: 76,4%, đ: 37,8%, g: 31,6%, h: 81,2%, k: 45,8%, l: 89,1%, m: 37,1%, n: 39,5%, p: 18,6%, q: 21,9%, r: 71,1%, s: 23,7%, t: 92,1%, v: 54,7%, x: 67,8%. Trong 3 nguyên âm đôi: phát âm đúng: ia-yê-iê: 18,2%, ua-uô: 34,7%, ưa-ươ.: 71,2%. 9 phụ âm đầu ghép 2 chữ: phát âm đúng: ph: 9,8%, th: 65,5%, tr 34,8%, vh 9,8%, gi: 87,3%, nh: 68,4%, ng: 45,8%, kh: 26,7%, gh: 28,9%. 1 phụ âm ghép 3 chữ: phát âm đúng: ngh: 21,7%. Các âm bị ảnh hưởng của nhóm trẻ bị viêm tai giữa thanh dịch mạn tính chủ yếu là những âm có âm vực cao, phối hợp âm đôi.
#Viêm tai giữa thanh dịch #phát âm #trẻ em #bảng chữ cái tiếng Việt
Báo cáo loạt ca uốn ván sơ sinh tại các tỉnh phía Nam năm 2023
Tạp chí Y học Dự phòng - Tập 34 Số 7 Phụ bản - Trang 195-205 - 2024
Trương Công Hiếu, Trương Thị Thùy Dung, Hồ Vĩnh Thắng, Võ Ngọc Quang, Châu Văn Lượm, Viên Đặng Khánh Linh, Nguyễn Thị Huyền, Trịnh Trung Trực, Phan Thị Quỳnh Trâm, Trần Nhật Quỳnh, Phạm Duy Quang, Lương Chấn Quang, Nguyễn Vũ Thượng
 Mặc dù Việt Nam đạt mục tiêu loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh (UVSS) từ năm 2005, các ca bệnh vẫn xuất hiện rải rác. Tháng 7-8 năm 2023, bốn ca UVSS được ghi nhận tại Bình Phước (3 ca) và Bà Rịa-Vũng Tàu (1 ca), đe doạ thành quả này. Nghiên cứu này mô tả một số đặc điểm dịch tễ học, xác định các yếu tố nguy cơ và đánh giá thực hành tiêm chủng cũng như các đáp ứng tại các khu vực có ca bệnh. Hồ sơ bệnh án, phỏng vấn các bà mẹ, và khảo sát tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ em < 4 tuổi, phụ nữ mang thai hoặc có con < 2 tuổi được thực hiện. Các bà mẹ đều là dân tộc thiểu số (H'Mông, S’tiêng), làm công nhân cao su, sống xa trạm Y tế, không quản lý thai kỳ và không tiêm vắc xin phòng uốn ván (VXPUV) khi mang thai. Ba bà mẹ di cư từ miền Bắc, các trẻ đều sinh tại nhà với dụng cụ cắt rốn không vô khuẩn. Tại hai xã có ca bệnh ở Bình Phước, tỷ lệ sinh tại cơ sở y tế chỉ đạt 61,5% và 64,7%, trong khi tỷ lệ tiêm từ 2 mũi VXPUV là 33,3% và 60,0%. Đánh giá toàn diện hơn về tiêm chủng và các yếu tố nguy cơ của UVSS là cần thiết để đưa ra các biện pháp can thiệp hiệu quả.
#Uốn ván sơ sinh #di dân mưu sinh #tiêm chủng #loạt ca bệnh
Thực trạng cận thị của học sinh tại một số tỉnh ở Việt Nam năm 2019
Tạp chí Y học Dự phòng - - 2020
Nguyễn Thị Huyền, Doãn Ngọc Hải, Dương Chí Nam, Nguyễn Đức Sơn, Lỗ Văn Tùng, Nguyễn Thị Bích Thủy, Nguyễn Trường Giang, Bùi Hữu Toàn
Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả thực trạng cận thị ở học sinh tại 4 tỉnh miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam (Hà Nội, Yên Bái, Hà Tĩnh và Cần Thơ) của Việt Nam. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 7217 học sinh đại diện cho khu vực thành phố và nông thôn, và đại diện cho bậc học. Tật cận thị ở học sinh được khám, chẩn đoán theo phương pháp chủ quan bằng bảng thị lực nhìn xa 5 mét. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ giảm thị lực của học sinh chiếm 34,8% và tăng dần theo bậc học (tiểu học là 23,2%, trung học cơ sở là 36,7%, và trung học phổ thông là 43,8%, p<0,001). Tỷ lệ học sinh bị cận thị chiếm 32,8%, viễn thị là 0,1%, loạn thị là 0,7%, tăng dần theo bậc học (tiểu học: 21,6 %, trung học cơ sở: 34,5%, trung học phổ thông: 41,9%, p<0,001), ở thành phố cao hơn so với nông thôn (42,4% so với 22,9%; p<0,001).
#Giảm thị lực #tật khúc xạ #cận thị #học sinh
Khảo sát đặc điểm vi khuẩn gây viêm phổi bệnh viện tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2020 - 2021
Tạp chí Y học Dự phòng - Tập 33 Số 1 - Trang 102-110 - 2023
Lương Thị Hồng Nhung, Nguyễn Thị Thu Thái, Hoàng Anh, Trần Thị Kim Hạnh
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi cứu để xác định nguyên nhân gây viêm phổi bệnh viện và khả năng kháng kháng sinh của các vi khuẩn phân lập được tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, năm 2020 - 2021. Kết quả: Trong 467 mẫu có 30,5% (145/467) mẫu bệnh phẩm phân lập được tác nhân gây bệnh, đờm chiếm tỷ lệ 45,8% (66/145), máu 28,3% (41/145), dịch màng phổi 11,8% (17/145), dịch nội khí quản 6,3% (9/145). Vi khuẩn phân lập được: P. aeruginosa 22,1% (32/145), K. pneumoniae 19,3% (28/145), A. baumannii 17,9 (26/145), E. coli 15,2% (22/145), và S. aureus 9,7% (14/145). Mức độ kháng kháng sinh: A. baumannii kháng với các kháng sinh được thử nghiệm từ 50 – 100%, chưa kháng colistin. E. coli và K. pneumoniae kháng kháng sinh nhóm beta lactam (> 80%), nhóm quinolon > 70%, P.aeruginosa kháng các kháng sinh: Ceftazidime, Gentamicin, Levofloxacin, Ofloxacin từ 51,7 – 53,8%. S. aureus đề kháng hoàn toàn với kháng sinh Penicillin G (100%), đề kháng nhóm Macrolid từ 72 – 87,5%, chưa kháng Vancomycin. Kết luận: Căn nguyên gây viêm phổi bệnh viện chủ yếu là P.aeruginosa, K. pneumoniae, A. baumannii, E. Coli, S. aureus. Các vi khuẩn phân lập được có tỷ lệ kháng kháng sinh cao và đa kháng thuốc, A.baumannii chưa kháng lại Colistin và S.aureus chưa phát hiện kháng Vancomycin.
#Viêm phổi bệnh viện #kháng kháng sinh #khoa hồi sức tích cực #Thái Nguyên
Phân tích chi phí bảo hiểm y tế tại bệnh viện tỉnh Kiên Giang trong ba năm, 2018 đến 2020
Tạp chí Y học Dự phòng - Tập 32 Số 2 - Trang 67-74 - 2022
Phạm Thị Hiền, Nguyễn Tấn Thành, Trần Quang Huy, Đỗ Quang Tuyển, Trương Việt Dũng
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô tả mức chi bảo hiểm y tế trung bình một trường hợp và trungbình một ngày điều trị theo các nhóm bảo hiểm y tế (BHYT), phân tích cơ cấu và biến động cơ cấu các khoản chi qua 3 năm: 2018, 2019, 2020. Nghiên cứu hồi cứu số liệu sẵn có với tổng 156.944 lượt bệnhnhân điều trị nội trú đa tuyến tại Bệnh viện tỉnh Kiên Giang. Kết quả cho thấy, người bệnh phải thanh toáncho một đợt điều trị rất thấp, dao động từ 735 ngàn đến 1175 ngàn đồng. Mức chi trung bình cho một ngày điều trị sau khi đã hiệu chỉnh theo nhóm tuổi, giới và nhóm khoa qua các năm dao động từ 641,4 ngàn đến 1,533 ngàn đồng/ngày. Các nhóm BHYT đều có xu hướng tăng chi qua các năm (ngoại trừ năm 2020 nhóm 2 do tổ chức bảo biểm xã hội đóng mức chi tăng khá nhiều). Nhóm chi chiếm tỷ trọng thấp nhất là các khoản tiền khám bệnh, tiền vận chuyển và tiền chẩn đoán hình ảnh. Khoản chi nhiều nhất là tiền thuốc chiếm tỷ lệ từ 25% đến 28,0% so với tổng chi. Khoản chi nhiều thứ 2 là tiền giường chiếm tỷ lệ từ 17,9% đến 18,4% so với tổng chi. Nghiên cứu cho thấy mức chi BHYT đang tăng dần qua các năm, trong đó chi cho thuốc, vật tư y tế và tiền giường chiếm tỷ trọng cao nhất.
#Chi phí bảo hiểm y tế #phân tích hiệp biến (ANCOVA) #Kiên Giang
Đặc điểm của các ca bệnh nhiễm vi rút Chikungunya tại huyện An Phú tỉnh An Giang năm 2020
Tạp chí Y học Dự phòng - Tập 32 Số 2 Phụ bản - Trang 86-92 - 2022
Lương Chấn Quang, Nguyễn Thị Thanh Thảo, Diệp Thanh Hải, Đỗ Kiến Quốc, La Hoàng Huy, Lê Trọng Thảo Ly, Lê Thanh Tùng, Lý Huỳnh Kim Khánh, Đào Huy Mạnh, Phạm Thanh Tâm, Nguyễn Thị Kim Mỹ, Phạm Huy Hoàng, Nguyễn Hùng Dũng, Mai Văn Dúng, Vũ Hải Hà, Nguyễn Vũ Thượng
Trước nguy cơ xâm nhập bệnh do vi rút Chikugunya tại các huyện biên giới tiếp giáp với Campuchia năm 2020, An Giang đã thiết lập điểm giám sát ca bệnh tại huyện An Phú từ tháng 10 - 12/2020, và phát hiện 6 ca bệnh nhiễm vi rút Chikugunya trong cộng đồng. Nghiên cứu tiến hành báo cáo loạt ca 6 ca bệnh này nhằm mô tả những đặc điểm lâm sàng và dịch tễ học và từ đó, xác định nguy cơ xâm nhập của Chikungunya tại khu vực phía Nam. Kết quả cho thấy các ca bệnh phát hiện tập trung ở thị trấn Long Bình và xã Quốc Thái, nơi tiếp giáp với Campuchia. Triệu chứng lâm sàng phát hiện chủ yếu là sốt (6/6 ca), đau khớp (5/6 ca). Ca bệnh không có tiền sử đi từ vùng dịch về và không có tiền sử bệnh lý. Kết quả điều tra ở khu vực nhà bệnh nhân và khu vực công cộng đều phát hiện có muỗi Aedes egypti và lăng quăng truyền bệnh. Với 6 mẫu muỗi cái thu thập được tại một điểm điều tra xã Quốc Thái phát hiện có 1 mẫu dương tính với vi rút Dengue. Việc phát hiện liên tục 6 ca mắc Chikungunya trong 3 tháng cuối năm 2020 cùng với chỉ số mật độ véc tơ ở mức cao, nguy cơ Chikungunya đã xâm nhập vào An Giang. Việc thiết lập giám sát trọng điểm ba tác nhân Dengue – Zika - Chikungunya là cần thiết cho đánh giá nguy cơ và kiểm soát bệnh.
#Chikungunya #vi rút Chikungunya #An Phú #An Giang
Enterovirus không phải polio gây liệt mềm cấp tại các tỉnh/thành phố của khu vực phía Nam, một số tỉnh thuộc khu vực miền Trung và Tây Nguyên Việt Nam, năm 2010 - 2021
Tạp chí Y học Dự phòng - Tập 32 Số 4 Phụ bản - Trang 87-92 - 2022
Nguyễn Văn Khoa, Vũ Thị Huyền Trang, Phạm Mai Thùy Trang, Trần Quang Hưng, Nguyễn Thị Thanh Thảo
Năm 2000, Việt Nam đã được công nhận thanh toán bệnh bại liệt. Tuy nhiên, cần phải tiếp tục thực hiện các chiến lược tăng cường tiêm chủng và giám sát bệnh bại liệt đến khi thanh toán bệnh bại liệt trên toàn cầu. Bệnh bại liệt thường được phát hiện thông qua hội chứng liệt mềm cấp (LMC). Ngoài polio, tácnhân enterovirus không phải poliovirus (NPEV) cũng gây LMC. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm pháthiện các tác nhân enterovirus không phải poliovirus (NPEV) gây bệnh LMC tại các tỉnh/thành phố khu vực phía Nam và một số tỉnh thuộc khu vực miền Trung và Tây Nguyên Việt Nam, từ năm 2010 - 2021. Mẫu bệnh phẩm của 2143 bệnh nhân được thu thập và chẩn đoán theo tiêu chuẩn của WHO. Kết quả ghi nhận, từ năm 2010 - 2021, cho thấy tỉ lệ cao LMC do NPEV (11,62%) cao. Trong số NPEV, EV71 chiếm tỉ lệ khá cao (26,9%). Do đó, bên cạnh giám sát LMC do poliovirus, cần lưu ý đến các tác nhân NPEV, đặc biệt EV71.
#Liệt mềm cấp #Poliovirus #Enterovirus không bao gồm Poliovirus (NPEV) #EV71
Tổng số: 73   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8