Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Kỹ thuật lấy ống thông bị kẹt do co thắt nghiêm trọng mạch tay khi tiếp cận qua động mạch quay trong can thiệp mạch vành qua da: trường hợp lâm sàng
Nguyễn Văn Giáp, Nguyễn Minh Thành, Nguyễn Ngọc Toàn, Ngô Minh Hùng, Nguyễn Trường Kha, Nguyễn Thanh Huy, Nguyễn Thượng Nghĩa
Tiếp cận qua động mạch quay được ưu tiên hơn so với tiếp cận qua động mạch đùi để thực hiện chụp mạch vành và can thiệp mạch vành qua da, do giảm nguy cơ biến chứng mạch máu và chảy máu. Co thắt động mạch quay là biến chứng thường gặp nhất của tiếp cận qua động mạch quay, tỷ lệ co thắt động mạch quay là khoảng 10%, với co thắt nghiêm trọng xảy ra khoảng 0,7%. Chúng tôi mô tả một kỹ thuật không dùng thuốc mới để lấy ống thông bị kẹt kẹt do co thắt nghiêm trọng mạch máu tay.
#co thắt động mạch quay #kẹt ống thông #biến chứng
Hậu Covid - 19, một số vấn đề đặt ra
Nguyễn Thanh Hải, Vũ Mạnh Hùng
Các vấn đề hậu COVID-19 là các nội dung lớn của cả xã hội nói chung và của ngành y tế nói riêng. Còn quá sớm để khẳng định các ảnh hưởng sức khỏe lâu dài của COVID- 19, nhưng một số ảnh hưởng sau hậu COVID - 19 đã được nhiều báo cáo ghi nhận. Hiện nay, các nhà nghiên cứu đã đề xuất nhiều nguyên nhân, đồng thời khẳng định và ghi nhận vai trò của tiêm chủng đối với COVID - 19, cập nhật tình trạng sử dụng thuốc trong việc điều trị sớm COVID - 19
#Hậu COVID - 19 #triệu chứng COVID-19 kéo dài
Vai trò của hỗ trợ của thuốc vận mạch đường tĩnh mạch trong việc điều trị sốc tim ở Takotsubo: điều trị bằng Phenylephrine
Nguyen Hien Quang, Chung Duy, Pham Hoang Nhat, Tran Thy M, Phillip Tran, Truong Hong Hieu, Le Ha Phan Thanh, Ngo Kieu Minh Dat, Tran Khoa Ngoc Dang, Le Pham Thao Vy, Truyen Thien Tan Tri Tai, Pham Dat Huan, Vu Quang Phuc, Bui Thi Tieu Linh, Huynh Ba Dương, Tran Phan Thao Nguyen, Tran Hadrian Hoang-Vu
Bối cảnh: Bệnh cơ tim Takotsubo (TTS) được mô tả lần đầu vào năm 1983 tại Nhật bản. TTS thường được xem như một tình trạng bệnh lý lành lý và có khả năng hồi phục bình thường. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, y văn thế giới ghi nhận tỷ lệ tăng dần của các biến chứng đe dọa tính mạng do TTS bao gồm sốc tim. Hiện nay, chưa có một hướng dẫn điều trị cho sốc tim gây ra bởi TTS, và vai trò của thuốc vận mạch trong điều trị vẫn còn nhiều tranh cãi. Case lâm sàng: bệnh nữ 43 tuổi nhập viên vì đau ngực, lơ mơ. Bệnh nhân từng nhập viện vì các triệu chứng tương tự nhiều năm về trước và được chẩn đoán bệnh cơ tim Takotsubo đã được điều trị ổn bằng phương pháp điều trị hỗ trợ. Quá trình thăm khám lâm sàng phát hiện bệnh nhân hạ huyết áp, nhịp nhanh, và đổ mồ hôi nhiều. Kết quả xét nghiệm: Troponin-10.07, lactic Acid 2.4, và ECG cho thấy ST chênh xuống ở các chuyển đạo dll, diu, và aVF. Bệnh nhân được chẩn đoán sốc tim. Siêu âm tim cạnh giường cho thấy dấu hiệu “Octopus Trap” của TTS với phân suất tống máu thất trái ước tính 25-30%. Bàn luận: Phenylephrine được chọn để co mạch hỗ trợ do bệnh nhân có nhịp nhanh đi kèm. Ngay sau khi khởi trị với Phenylephrine, bệnh nhân ổn định về mặt huyết động, và triệu chứng được cải thiện. Sau đó bệnh nhân được đưa đi thông tim ttái, xác định chức năng tim được khôi phục về mức bình thường, và không có bệnh mạch vành. Kết luận: Việc sử dụng thuốc vận mạch trong điều trị sốc tim do Takotsubo còn rất nhiều tranh cãi. Phenylephrine, thuốc kích hoạt có chọn lọc thụ thể al-adrenergic được biết đến với tác dụng gây nhịp chậm do phản xạ, điều mà trên lý thuyết có thể làm tệ đi tình trạng sốc tim gây ra bới TTS; việc kích hoạt thụ thể cảm áp mạch máu do hậu quả co mạch sẽ gây giảm nhịp tim. Dựa trên kêt quả điêu trị của chúng tôi và các đồng nghiệp khác, phenylephrine và các thuôc kích hoạt có chọn lọc thụ thể a 1-adrenergicvới tác dụng hạn chế đến thụ thể (3-ađrenergic có thê được cân nhắc trong điều trị sốc tim do TTS đi kèm với rối loạn nhịp nhanh cần thêm các nghiên cứu để làm sáng tỏ vấn đề này.
Nghiên cứu sự phát triển của Chatbot 10 năm trở lại đây
Văn Hiển Phạm, Thiện Nhơn Nguyễn
Đối với sự phát triển nhanh chóng của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Internet đang dần trở nên phổ biến và là một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện nay. Có rất nhiều công nghệ mới được ra đời để giúp con người có thể quản lý công việc của mình một cách hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Chatbot được ra đời dựa trên sự kết hợp với Trí Tuệ Nhân Tạo (Artificial Intellegence - AI) và có thể biểu diễn dưới dạng hình ảnh, âm thanh và giọng nói để tương tác với con người. Chatbot đã trở nên phổ biến hơn trong những năm gần đây vì chúng làm giảm chi phí dịch vụ khách hàng và có thể xử lý nhiều người dùng cùng một lúc. Chatbot có thể thay thế con người trong việc lập đơn bán hàng, thanh toán hóa đơn, tư vấn khách hàng, chuẩn đoán bệnh tật, v.v. Nhưng để hoàn thành nhiều nhiệm vụ khác cần phải làm cho Chatbot hiệu quả nhất có thể. Chatbot được tạo ra bằng cách sử dụng phương pháp tích hợp với các mô hình, phương pháp học máy. Bài viết giới thiệu về lịch sử phát triển của công nghệ Chatbot. Cấu trúc và các thành phần của Chatbot và những thay đổi trong những năm gần đây giúp người đọc có một cái nhìn tổng quan về sự phát triển của công nghệ, ưu nhược điểm của các kỹ thuật được sử dụng.
#chatbot #chatbot architecture #technical chatbot
Đảm bảo pháp lý cho mô hình kinh tế hợp tác xã tại Việt Nam
Nguyễn Mộng Cầm
Hợp tác xã (HTX) là một mô hình kinh tế tập thể, tổ chức kinh tế mang tính xã hội cao, HTX đã và đang là một mô hình có hiệu quả và mang tính hợp tác trong lĩnh vực kinh tế mà các nước đang hướng tới để tạo sự gắn kết giữa các cá thể kinh doanh, hỗ trợ nhau để cùng phát triển. Tuy nhiên, do là một mô hình hợp tác nên việc quản lý cũng như việc điều phối hoạt động của HTX là vô cùng quan trọng.Người viết nhận thấy rằng: trong quá trình hình thành và quản lý HTX còn một số vướng mắc về quy định pháp luật, gây khó khăn cho việc quản lý cũng như đảm bảo quyền và lợi ích của các thành viên tham gia vào HTX. Nội dung của bài viết này xác định những vướng mắc cần phải khắc phục cũng như những khó khăn trong công tác thực hiện quy định pháp luật, đồng thời đề xuất giải pháp để khắc phục những khó khăn đó, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng những quy định của pháp luật vào thực tiễn.
#Hợp tác xã #kinh tế tập thể #mô hình
Vai trò của biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn trong tình hình hiện nay
Cẩm Hồng Nguyễn Thị
Để đáp ứng nhu cầu đấu tranh với các vi phạm pháp luật xâm phạm đến trật tự quản lý của nhà nước, bên cạnh việc áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính, pháp luật nước ta còn áp dụng một nhóm các biện pháp cưỡng chế đặc biệt có tên gọi là các biện pháp xử lý hành chính20. Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
#xử lý hành chính #giáo dục tại xã #phường #thị trấn
Học tập tư duy của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong xây dựng, thực hiện pháp luật bảo đảm phát triển kinh tế tư nhân
Bùi Thị Đào
Kinh tế tư nhân là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Xét dưới góc độ lịch sử, kinh tế tư nhân xuất hiện và phát triển trước thành phần kinh tế nhà nước, thậm chí trước cả khi nhà nước xuất hiện. Kinh tế tư nhân đã đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế của xã hội loài người. Theo đó, kinh tế nhà nước đóng vai trò quyết định trong nền kinh tế. Xu hướng này phổ biến ở các nước theo chủ nghĩa xã hội. Kinh tế tư nhân đã tồn tại, đã phát triển ở nước ta trong suốt chiều dài lịch sử và trong rất nhiều năm sau khi nhà nước cộng hòa dân chủ nhân dân được thành lập. Việc thừa nhận và tạo điều kiện cho thành phần kinh tế tư nhân xuất hiện trở lại là một quá trình thay đổi từ nhận thức đến thực tiễn xây dựng và thực hiện pháp luật. Một cách khái quát có thể thấy nhận thức về kinh tế tư nhân ở nước ta đã có thay đổi căn bản từ loại trừ kinh tế tư nhân, đến thừa nhận kinh tế tư nhân, coi kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế  và hiện nay là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Tuy nhiên, thực tế cũng đặt ra nhiều vấn đề cần được tiếp tục đổi mới, hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật để thành phần kinh tế tư nhân thực sự phát huy được vai trò trong phát triển kinh tế, phục vụ đời sống xã hội.
#Kinh tế tư nhân #hoàn thiện pháp luật #thực hiện pháp luật
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh ngành chế biến, chế tạo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Huân Đào Duy, Tâm Nguyễn Dũng
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, sử dụng số liệu báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng qua các năm 2016, 2017 và 2018, và số liệu điều tra 150 hộ kinh doanh lĩnh vực chế biến và chế tạo. Thực trạng và hiệu quả kinh doanh của hộ gia đình trên lĩnh vực này qua các năm 2016 đến 2018. ROS là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh bao gồm hai nhóm bên ngoài và bên trong. Kết quả phân tích cho thấy số lượng hộ kinh doanh hoạt động trong ngành, nghề chế biến và chế tạo tăng dần qua các năm. Trong đó, khu vực nông thôn tăng nhanh hơn thành thị. Hộ kinh doanh lĩnh vực chế biến và chế tạo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng trong 2018 kinh doanh có hiệu quả nhưng chỉ số này rất thấp. Giải pháp được đề xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động của hộ kinh doanh lĩnh vực chế biến và chế tạo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng gồm: (i) Nâng cấp cơ sở hạ tầng và giảm tác động của điều kiện tự nhiên; (ii) Phát triển thị trường; (iii) Chính sách về thuế; (iv) Tăng cường cải cách các thủ tục hành chính trong hoạt động kinh doanh; (v) Phát triển các dịch vụ hỗ trợ hộ kinh doanh; (vi) Tăng cường chính sách hỗ trợ về tiếp cận nguồn vốn và tín dụng; (vii) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của hộ kinh doanh và (viii) Hỗ trợ những hộ kinh doanh lâu năm.
#chế biến và chế tạo #hiệu quả kinh doanh #hộ kinh doanh
Tổng hợp và thử hoạt tính kháng khuẩn của các dẫn xuất dimethoxy naphthalene
Tuấn Trần Thanh, Tuấn Nguyễn Duy, Huê Bùi Thị Bửu , Huy Huỳnh Minh, Hòa Nguyễn Việt Nhẩn
Bốn dẫn xuất dimethoxynaphthalene (4a-b, 5a-b) đã được tổng hợp từ 2,4- và 3,4- dimethoxybenzaldehyde qua hai bước: phản ứng ngưng tụ Stobb kết hợp phản ứng ghép vòng và chuyển hóa các nhóm chức ester trên vòng naphthalene thành các nhóm alcohol và acid carboxylic. Cấu trúc các sản phẩm được xác định bằng phương pháp phổ nghiệm H-NMR, C-NMR và DEPT. Hoạt tính kháng khuẩn của các hợp chất được thử bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch. Kết quả cho thấy các dẫn xuất thu được đều có hoạt tính kháng khuẩn trên dòng vi khuẩn gam là Sallmonella và Ecoli ở nồng độ thấp nhất 8 ug/ml
#dẫn xuất dimethoxynaphthalene #phản ứng ngưng tụ Stobbe
Các NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Sự THỎA MÃN CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN KHỐI NHÀ HÀNG - KHÁCH SẠN NINH KIỀU TẠI CÔNG TY 622 - QUÂN KHU 9
Đào Duy Huân, Lê Nhật Pil
Những nhân viên được thỏa mãn trong công việc thường có hiệu suất làm việc cao và thể hiện sự trung thành. Nghiên cứu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối nhà hàng khách sạn Ninh Kiều tại Công ty 622, nhằm mục đích đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối nhà hàng khách sạn Ninh Kiều. Thang đo chỉ số mô tả công việc (JDI) đã được điều chỉnh ở thị trường Việt Nam được đánh giá bằng công cụ Kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân nhân tố khám phá. Qua phân tích hồi quy cho thấy có 7 nhân tố ảnh hưởng và biến thiên cùng chiều với sự thoả mãn công việc của nhân viên tại khối nhà hàng khách sạn Ninh Kiều: thoả mãn về thu nhập, đặc điểm công việc, cơ hội đào tạo và thăng tiến, mối quan hệ với cấp trên, đồng nghiệp, trao quyền và văn hóa doanh nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đưa ra một số giải pháp được đề xuất đến Ban quản trị của khách sạn. Tuy nhiên, với những hạn chế nhất định, việc đọc - phân tích - kết luận về kết quả nghiên cứu đôi khi vẫn còn những hàm ý mang tính chủ quan
#Nhân viên #Ninh Kieu riverside #Ninh Kieu 2 #thỏa mãn công việc
Tổng số: 344   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10