Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
CONSUMER’S PERCEPTION AND BEHAVIOR TOWARDS FAST FOODS: A CASE STUDY IN GIA LAM DISTRICT, HANOI CITY
Borey Koemseang, Nguyễn Phượng Lê, Lê Thị Thanh Thủy
Together with economic transition, Vietnam has obtained remarkable changes in culture, society, and human daily life, especially in food consumption. There are more and more people, particularly youngsters choosing to eat outdoor and fast foods. Based on primary data collected from 200 consumers in Gia Lam district, Hanoi city by Google forms, this research indicated that consumers have differently perceived advantages and disadvantages of fast foods. Consumers’ behaviors towards fast foods have been strongly influenced by the brand. Among varieties of brand, price, taste, advertisement, and experience are factors which lead consumers’ purchasing decisions.
#Perception #behavior #fast food #consumer
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA KHOẢNG CÁCH TRỒNG VÀ LƯỢNG PHÂN BÓN KALI ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG HẠT GIỐNG CHÈ VẰNG (Jasminum subtriplinerve Blume)
Nhữ Mai Thuật, Phạm Thị Lý, Nguyễn Việt Hải, Đào Văn Châu
Chè vằng có tên khoa học Jasminum subtriplinerve Blume, thuộc họ nhài Oleaceae. Chè vằng nhân giống vô tính bằng giâm cành và nhân giống hữu tính bằng hạt. Nhân giống bằng hạt cho hiệu quả kinh tế cao vì chè vằng dễ ra hoa kết quả, hạt chè vằng có tỷ lệ mọc mầm cao. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá ảnh hưởng của khoảng cách trồng, mức bón phân kali đến năng suất chất lượng hạt giống chè vằng. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi trồng với khoảng cách 60 x 60 cm và mức phân bón: 20 tấn phân chuồng + 125 kg P2O5 + 250kg N + 125 kg K2O/ha/ năm, năng suất năm thứ 2 đạt 1792,44 kg quả/ha (1039,56 kg hạt/ha), kích thước hạt giống đạt 1,09 x 0,92 cm, khối lượng 1000 hạt là 353,3 g và tỷ lệ nảy mầm của hạt giống là 94,3%.
#Chè vằng #mật độ #phân kali #năng suất #chất lượng #hạt giống
KIỂM NGHIỆM MỘT SỐ CHỈ TIÊU KỸ THUẬT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA VIRUS NEWCASTLE CHỦNG F LƯU GIỮ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG TRÊN GÀ DƯỚI 2 THÁNG TUỔI
Nguyễn Xuân Việt, Ngô Thị Huyền, Hoàng Thị Phương Thúy, Nguyễn Thị Quyên, Lylavong Sommanly
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm nghiệm một số chỉ tiêu của virus Newcastle chủng F và đánh giá hiệu lực trên gà dưới 2 tháng tuổi. Kết quả thu được cho thấy kiểm tra cảm quan cho sản phẩm đồng nhất màu sắc cao, không vón cục. Kiểm tra vô trùng: Các mẫu đều không có vi khuẩn và nấm mọc. Kiểm tra an toàn: Trên gà sau thời gian 21 ngày thì 100% số gà đều khỏe mạnh. Kiểm tra hiệu giá liều gây nhiễm 50% phôi gà EID50 là 10-7,5, Kiểm tra hiệu lực: Hiệu giá HI (21 ngày trên gà) đạt 4,75 ± 1,07log2 với 100% số mẫu có HI ≥ 3log2. Bảo quản vaccine tốt trong 3-6 tháng ở nhiệt độ -86o C. Như vậy, virus Newcastle chủng F được lưu giữ tại Trường Đại học Hùng Vương đảm bảo chất lượng theo TCVN 8685-20:2018 hoàn toàn có thể sử dụng làm vaccine phòng bệnh Newcastle.
#Virus Newcastle chủng F #EID50 #HI
LIÊN KẾT VÙNG Ở MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Nguyễn Anh Tuấn, Lê Nữ Minh Quyên, Nguyễn Thị Mai
Trong bối cảnh toàn cầu hóa phát triển nhanh hiện nay, hoạt động của nền kinh tế không chỉ dừng lại ở nội bộ các địa phương, mà còn mở rộng tạo mối liên hệ chặt chẽ với tất cả các ngành và lĩnh vực ở nhiều địa phương khác nhau, thậm chí toàn cầu. Do vậy, phát triển kinh tế không chỉ gói gọn trong một địa phương mà cần mở rộng, đặt trong khuôn khổ phát triển của một vùng nhất định, qua đó phát huy được thế mạnh của từng thành viên. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để tổng hợp kinh nghiệm phát triển vùng của một số quốc gia châu Á (Hàn Quốc, Trung Quốc, Indonesia) dựa trên việc phân tích các yếu tố chính giúp hình thành và phát triển vùng qua đó tổng hợp một số bài học kinh nghiệm trong chính sách thúc đẩy liên kết vùng tại Việt Nam: (1) Phát huy vai trò của Chính phủ trong điều phối, hỗ trợ liên kết vùng; (2) Nâng cao sự đồng thuận của các địa phương trong vùng; (3) Thúc đẩy sự vận hành của thị trường.
#Liên kết vùng #châu Á #bài học kinh nghiệm #Việt Nam
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP PHÂN HÓA CHƯƠNG 3: HỢP CHẤT CHỨA NITROGEN - HÓA HỌC 12 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG NGÔN NGỮ HÓA HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Đào Thị Việt Anh, Hoàng Quang Châm
Xây dựng và sử dụng bài tập phân hóa (BTPH) theo hướng phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ (NLSDNN) hóa học cho học sinh trung học phổ thông (THPT) là một giải pháp quan trọng trong việc đổi mới cách dạy và cách học. Điều này góp phần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức - kỹ năng để phát triển phẩm chất và năng lực học sinh (HS); Giúp định hướng giáo viên (GV) khi tổ chức một chuyên đề dạy học nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học hóa học ở trường THPT; Giúp HS hiểu và vận dụng ngôn ngữ hóa học (NNHH) để giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra trong quá trình học tập và nghiên cứu môn Hóa học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong thời gian tới. Nội dung bài báo trình bày vấn đề xây dựng và sử dụng BTPH chương 3 hợp chất chứa nitrogen - Hóa học 12, nhằm phát triển NLSDNN hóa học cho HS. Nghiên cứu đã được tiến hành thực nghiệm và thu được kết quả tích cực tại trường THPT Lương Sơn - tỉnh Phú Thọ
#Bài tập phân hóa #năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học #chương 3 - Hóa học 12
STUDY ON TECHNIQUES TO IMPROVE THE SURVIVAL RATE AND GROWTH OF PHU THO’S 5-PETALED WHITE ORCHID IN VITRO IN THE ACCLIMATIZATION STAGE
Trần Trung Kiên, Hà Thị Tâm Tiến, Nguyễn Văn Huy, Vũ Xuân Dương
Hardening in vitro orchid plantlets to adapt to the ex vitro environment is a decisive step to the final quality of the tissue culture products. The acclimatization of the Phu Tho’s 5-petaled white plantlets was carried out in a greenhouse by controlling relative humidity and the light intensity. Research results have shown that, the leaving containers of Phu Tho’s 5-petaled white plants for 7 days in the greenhouse, then opening the lid for 2 days, has helped the plantlets gradually acclimate to the natural environment to achieve the survival rate of 89.44%. Plantlets growing in a greenhouse in a condition that was shaded 50% and watered two times a day in the early morning and late afternoon got a survival rate of 92.22%, plant height of 4.35 cm, with an average of 12.05 roots, 6.77 leaves per plantlet, and leaf surface width of 1.85 cm. NPK fertilizers at the concentration 1.0 g/l were applied with the ratio of 30:10:10 periodically every 7 days after 1 month of planting. As the result, after 12 weeks, the plantlets have achieved the height of 8.55 cm, the trunk diameter of 1.11 cm, the number of leaves of 12.09, the number of roots 16.10, and the plantlets were sturdy and healthy.
#5-petaled white #acclimatization #environment #in vitro #light intensity
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG, TỈNH PHÚ THỌ
Đàm Đắc Tiến, Lê Quang Nhân, Đỗ Khắc Thanh
Tự chủ đại học trong đó có tự chủ tài chính là yêu cầu cấp thiết trong đổi mới giáo dục đại học công lập ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 được thông qua tạo cơ sở pháp lý cho các trường thực hiện lộ trình tự chủ. Trường Đại học Hùng Vương là đơn vị trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Thọ, được giao tự chủ một phần chi thường xuyên. Trong giai đoạn 2016 - 2020, nguồn thu do ngân sách nhà nước cấp bình quân chiếm khoảng khoảng 65%/tổng thu của Nhà trường, còn lại là các khoản thu khác. Theo lộ trình từ 2021 trở đi, nguồn ngân sách của tỉnh cấp sẽ cắt giảm, do vậy Nhà trường cần có chiến lược phù hợp thực hiện lộ trình tự chủ, đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động, nâng cao thu nhập cho giảng viên và người lao động. Bài học kinh nghiệm về tự chủ tài chính của một số trường đại học lớn trong nước đã thực hiện thí điểm cơ chế tự chủ và một số trường đại học địa phương có đặc điểm tương đồng cũng được nhóm tác giả tổng hợp đầy đủ. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường tự chủ tài chính của Trường Đại học Hùng Vương giai đoạn 2021 - 2025.
#Tự chủ đại học #Tự chủ tài chính #Đại học Hùng Vương #Phú Thọ
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ GIÁ THỂ VÀ CHẾ PHẨM ĐẾN NHÂN GIỐNG CÚC CỔ SƠN LA BẰNG GIÂM HOM
Nguyễn Thị Hải Vân, Nguyễn Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Kim Huế, Phạm Hồng Minh, Nguyễn Thị Thu Hằng
Cúc cổ Sơn La là giống cúc trồng lấy hoa thuộc chi Chrysanthemum, có giá trị thẩm mĩ cao, có thể sử dụng làm cây hoa trồng chậu hoặc bonsai. Phương pháp nhân giống chủ yếu hiện nay là giâm hom. Bài báo này trình bày kết quả ảnh hưởng của một số giá thể và chế phẩm đến quá trình giâm hom cây cúc cổ Sơn La. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tỷ lệ ra rễ đạt 100% ở giá thể cát. Số lượng rễ/hom, chiều dài rễ và chỉ số ra rễ của cúc cổ Sơn La lớn nhất ở các công thức Cát và Trấu hun. Chiều cao thân hom cúc cổ Sơn La đạt giá trị lớn nhất ở công thức Cát và Cát:Trấu hun (1:1). Nhưng giá trị số lá/hom cao nhất được quan sát ở công thức Cát:Trấu hun (1:1). Các chế phẩm khác nhau có tác động làm tăng tỷ lệ ra rễ, số lượng rễ và chiều dài rễ hom cúc cổ Sơn La so với đối chứng. Trong đó, N3M và Rooting Powder làm tăng số lượng rễ và chiều dài rễ cúc cổ Sơn La lớn hơn so với Rootone. Hai chế phẩm này cũng có tác dụng làm tăng sinh trưởng thân và lá cúc cổ Sơn La cao nhất trong nghiên cứu này. Từ các kết quả nghiên cứu cho thấy cát là giá thể tốt nhất cũng như N3M và Rooting Powder là chế phẩm kích thích rễ tốt nhất để giâm hom cúc cổ Sơn La.
#Cúc cổ Sơn La #giâm hom #giá thể #chế phẩm kích thích rễ
ĐỔI MỚI TIẾP CẬN VÀ GIẢNG DẠY VỀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM LỊCH SỬ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG (TỈNH PHÚ THỌ)
Nguyễn Phương Mai, Nguyễn Thị Kim Ngân, Nguyễn Thị Thanh Huyền
Sự hình thành, phát triển cũng như những thành tựu, hạn chế của Chủ nghĩa tư bản là một trong những nội dung quan trọng của lịch sử nhân loại. Vấn đề này chiếm dung lượng không nhỏ trong chương trình dạy và học Lịch sử ở các cấp học từ phổ thông đến đại học, đặc biệt trong đào tạo sinh viên sư phạm Lịch sử. Trong bối cảnh tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông 2018, việc tiếp cận, giảng dạy về Chủ nghĩa tư bản càng có ý nghĩa quan trọng cả về khoa học và thực tiễn để đảm bảo: 1) Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin trong nghiên cứu lịch sử; 2) Mô hình phát triển năng lực, phương pháp tích cực hóa hoạt động của đổi mới giáo dục phổ thông. Vì vậy, bài viết này, chúng tôi tập trung nghiên cứu ba vấn đề: (1) Thực tiễn tiếp cận và giảng dạy về Chủ nghĩa tư bản trong đào tạo sinh viên sư phạm Lịch sử ở Đại học Hùng Vương; (2) Đổi mới cách tiếp cận và giảng dạy về Chủ nghĩa tư bản trong bối cảnh hiện nay; (3) Một số nội dung cụ thể đổi mới tiếp cận và giảng dạy Chủ nghĩa tư bản.
#Chủ nghĩa tư bản #giáo viên Lịch sử #đổi mới giáo dục #giáo dục phổ thông
LIÊN KẾT PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN Ở THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
Lê Văn Huệ, Phạm Thái Thủy
Du lịch nông thôn là tổng hòa các hoạt động du lịch diễn ra ở khu vực nông thôn, sử dụng nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn tại chỗ để đáp ứng nhu cầu của du khách và mang lại lợi ích cho cộng đồng người dân nông thôn. Du lịch nông thôn mang lại nguồn thu nhập cho hộ nông dân thông qua việc cung cấp các dịch vụ và bán sản phẩm nông nghiệp đặc sản địa phương và hàng thủ công mỹ nghệ, bên cạnh đó thúc đẩy xây dựng hình ảnh của địa phương. Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ vốn nổi tiếng với Khu di tích lịch sử Đền Hùng, đền Quốc tổ Lạc Long Quân, đền Quốc mẫu Âu Cơ, hay di sản Hát Xoan và rất nhiều làng nghề truyền thống,... Tuy nhiên, loại hình du lịch nông thôn chưa thực sự phát triển và mang lại đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, sự liên kết trong phát triển sản phẩm du lịch này còn rất hạn chế. Trên cơ sở đánh giá đầy đủ thực trạng phát triển du lịch nông thôn ở thành phố Việt Trì, bài viết làm rõ những khó khăn và đề xuất một số giải pháp tăng cường liên kết phát triển du lịch nông thôn trên địa bàn thành phố trong những năm tới.
#Du lịch nông thôn #liên kết #nông nghiệp #nông thôn #thành phố Việt Trì
Tổng số: 119   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10