Tạp chí Khoa học Thăng Long

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
VIỆT SỬ CƯƠNG GIÁM KHẢO LƯỢC 越史綱鑑考畧 BY NGUYỄN THÔNG - AN IMPORTANT DOCUMENT TO AFFIRM VIETNAM’S ISLAND AND MARITIME SOVEREIGNTY
Tạp chí Khoa học Thăng Long - Tập 1 Số 2 - Trang 14-25 - 2021
Le Giang Doan, Thi Phuong Thuy Nguyen
Nguyễn Thông 阮通 (1827-1884) was a poet and historian in the Nguyễn Dynasty. He served in positions such as the principal of the imperial academy, the administrative commissioner of Quảng Ngãi Province and the administrative commissioner of Bình Thuận Province. He was the author of 越 史通鑑綱目考略 (Việt sử thông giám cương mục khảo lược/A Brief Revision of the Comprehensively Reflected Chronicles of Việt History), usually shortened as 越史考略 (Việt sử khảo lược/A Brief Revision of Việt History), after being assigned to revise the series 欽定越史通鑑綱目(Khâm định Việt sử thông giám cương mục/The Imperially Commissioned Comprehensively Reflected Chronicles of the Việt History), which had been collectively composed under imperial order. In Việt sử khảo lược, Nguyễn Thông dedicated a section to Vạn Lý Trường Sa 萬里長沙, consisting of both the Hoàng Sa and the Trường Sa archipelagos (internationally known as the Paracel and the Spratly archipelagos, respectively). Studies of Vietnam’s islands and maritime sovereignty have barely mentioned this important document. This article introduces Việt sử khảo lược and its significance in confirming Vietnam’s sovereignty over the two archipelagos.
THE USE OF TOPONOMASTICS IN THE IDENTIFICATION OF ANCIENT TEXTS
Tạp chí Khoa học Thăng Long - Tập 1 Số 2 - Trang 26-44 - 2021
Thi Oanh Nguyen
This article uses the methods of textual criticism and interdisciplinary research with reference to toponymy, cultural studies and anthropology so as to analyze some place-names recorded in the copy of Lĩnh Nam chích quái (LNCQ) which is now preserved at the Institute of Sino-Nôm Studies in Hanoi (shelfmark A.2914). As a result, it can be concluded that the text of A.2914 was compiled by Đoàn Vĩnh Phúc in 1584 based on a text compiled by Vũ Quỳnh in 1492. Also, based on the place-names listed in LNCQ A.2914 and in maps such as the Hồng Đức Atlas, the Thiên Nam road map, the Cảnh Hung Atlas and the Đồng Khánh geography, this article clarifies the date of the copies of the Hong Duc Atlas which are preserved in Vietnam and Japan. This article argues for the necessity of identifying the stemma of extant manuscript versions in an effort to determine the "original text". Furthermore, the vocabulary and phraseology of these works need to be studied in combination with cultural re- search in order to identify the oldest version, an indispensable step before translating and publishing Han-Nom works.
#Place-name #Han-Nom literature #Manuscripts #Maps
Truncated second main theorem for non-Archimedean meromorphic maps
Tạp chí Khoa học Thăng Long - Tập 2 Số 8 - 2023
Quang Si Duc
Let F be an algebraically closed field of characteristic p ≥ 0, which is complete with respect to a non-Archimedean absolute value. Let V be a projective subvariety of PM(F). In this paper, we will prove some second main theorems for non-Archimedean meromorphic maps of Fm into V intersecting a family of hypersurfaces in N-subgeneral position with truncated counting functions.
#non-Archimedean #second main theorem #meromorphic mapping #Nevanlinna #hypersurface #subgeneral position
ON THE EQUATION F(n² + m² + k) = H(n) + H(m) + K
Tạp chí Khoa học Thăng Long - Tập 1 Số 4 - Trang 135-151 - 2022
Imre Kátai, B. M. M. Khanh, B. M. Phong
We give all solutions of the equation F(n2 + m2 + k) = H(n) + H(m) + K  (∀n;m ∈ N), where k ∈ N is the sum of two xed squares, K ∈ C and F, H are completely multiplicative functions.
#Arithmetical function #equation of functions
Uniqueness of meromorphic mappings partially shared hypersurfaces
Tạp chí Khoa học Thăng Long - Tập 3 Số 12 - Trang - 2024
Thin Nguyen Van
The purpose of this paper is to study uniqueness problem of meromorphic mapping from Cm into the complex space Pn(C) sharing partial fixed and moving hypersurfaces. Using the second main theorems due to S. D. Quang and D. P. An [12, 13], we obtain some uniqueness results. Our results are improved some before results in this trend. In our best knowledge, there are not any uniqueness results of meromorphic mapping partially shared hypersurfaces up to now.
#Hypersurfaces #Meromorphic mapping #Nevanlinna theory #Uniqueness theorem
On korenblum constants for some weighted function spaces
Tạp chí Khoa học Thăng Long - Tập 2 Số 8 - Trang - 2023
JunJie Wee, Hai Khoi Le
In this paper, we survey the results on the Korenblum Maximum Principle for some weighted function spaces. Progress and results discussed include the upper bounds and lower bounds of Korenblum constants, as well as the failure of the principle for weighted Bergman spaces, weighted Hardy spaces, weighted Bloch spaces, weighted Fock spaces, and mixed norm spaces. Existing and new open questions are provided.
A blockchain-based Certificate Management System using the Hyperledger Fabric Platform
Tạp chí Khoa học Thăng Long - Tập 2 Số 8 - Trang - 2023
Trần Quang Duy, Minh Hoang Trong
In recent years, blockchain technology, with its outstanding advantages in terms of security and decentralized data storage, has quickly been applied in education, especially in managing educational certificates. The traditional paper certificate management process has many limitations on security, storage, verification, ownership, and prevention of certificate fraud and tampering. With emerging blockchain technology, the traditional paper certificate management process has changed to a new stage with massive benefits and opportunities to overcome the above challenges. Following this approach, many blockchain-based applications have been proposed, and several universities worldwide have adopted various solutions based on blockchain technology. This paper presents implementing an educational certificate management system based on blockchain technology using the Hyperledger Fabric platform. Our proposed solution can be solved in almost storage and security aspects of certificate management problems, such as confidence, verification, ownership, and tamper avoid.
A generalization of product inequality for the higher topological complexity
Tạp chí Khoa học Thăng Long - Tập 2 Số 8 - Trang - 2023
Viet Dung Nguyen, Van Ninh Nguyen
In [4] M. Farber defined the topological complexity TC(X) of a path-connected space X. Generalizing this notion, ten years later, Yu. Rudyak introduced a sequence of invariants, called the higher topological complexities TCn(X), for any path-connected space X in [7]. These invariants have their origin in the notion of the Schwarz genus of a fibration defined in [8]. One of the tools used to calculate these invariants is the product inequality for the Schwarz genus. In this paper, we will give a generalization of the product inequality of the higher topological complexity.
#higher topological complexity #configuration space #Schwarz genus #product inequality.
DETERMINING THE ORIGINS OF THE AN NAM CHÍ NGUYÊN
Tạp chí Khoa học Thăng Long - Tập 1 Số 2 - Trang 45-59 - 2021
Thanh Tung Nguyen
Despite being a very valuable book, An Nam chí nguyên (Ānnán zhì yuán) 安南志原 has long caused doubt and controversy among Vietnamese and international scholars. Of all its aspects (title, compiler, structure, date, etc.), the provenance of the book is the most controversial topic. This paper,by recounting the history of questioning the origin of the book, as well as introducing and examining some related documents, aims to contribute to determining the clear and reliable provenance of each part of the book. The paper suggests that An Nam chí nguyên’s parts mostly originated from gazetteers which were compiled by officials of the Míng Dynasty. Thus, the paper contributes to affirming the value (reliability, originality, rarity, etc.) of the book. Concurrently, the paper thoroughly explains the origin of the title An Nam chí nguyên and put an end to the long-standing controversy about this title.Through the survey and comparison between relevant documents, the paper also discusses the role and contribution of Gāo Xióngzhēng (Cao Hùng Trưng) 高熊徵 - the only identified author who is often attributed to An Nam chí nguyên, to the book. Finally, the paper proposes some issues that needto be investigated further to have clearer and more accurate perceptions of the textual issues of the book.
#An Nam chí nguyên (Ānnán zhì yuán) 安南志原 #Origins of book #Gazetteer #the Míng Dynasty #Gāo Xióngzhēng (Cao Hùng Trưng) 高熊徵
THANH TOÁN CHI PHÍ BẢO HIỂM Y TẾ VÀ MỨC HỖ TRỢ NGƯỜI BỆNH ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ DIỆN ĐA TUYẾN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG TRONG 6 THÁNG, NĂM 2020
Tạp chí Khoa học Thăng Long - Số 1 - Trang 74 - 81 - 2021
Trương Việt Dũng, Phạm Thị Hiền, Nguyễn Tấn Thành
Nghiên cứu sử dụng cơ sở dữ liệu thanh toán BHYT 6 tháng năm 2020 của 34.792 đối tượng BHYT đa tuyến tại BV đa khoa tỉnh Kiên Giang. Mục tiêu: (1) Mô tả các mức thanh toán bảo hiểm y tế theo các nhóm thẻ BHYT, (2) Phân tích cơ cấu chi, mức hưởng lợi của người bệnh và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu số liệu thống kê thanh quyết toán BHYT chính thức của BV, sử dụng các phép tính mô tả: trung bình, trung vị, mode các mức chi, áp dụng test phân tích phi tham số và phân tích hiệp biến (ANCOVA) để kiểm soát các yếu tố nhiễu khi so sánh các số trung bình. Kết quả: Mức thanh toán bảo hiểm y tế trung bình 8.167 ngàn đồng/đợt điều trị nội trú; 50% dưới mức 3.165 ngàn đồng/đợt, có sự khác nhau theo các nhóm thẻ BHYT, dao động từ 8.525 đến 4.592 ngàn đồng/đợt, với trung bình ngày điều trị là 1.444 ngàn đồng, dao động từ 641 ngàn đồng đến 1.511 ngàn đồng. Sự khác nhau giữa các mức bình quân/ngày hiệu chỉnh theo nhóm tuổi, nhóm khoa và giới tính có ý nghĩa thống kê, p <0,001.Cơ cấu chi và mức hưởng lợi từ BHYT và yếu tố liên quan: Cơ cấu chi cho tiền giường chiếm tỷ lệ cao nhất 30,91%, tiếp đến là tiền thuốc 18,15%, tiền xét nghiệm chiếm 16,83%, tiền vận chuyển gần bằng 0%. Người bệnh phải chi cho các dịch vụ phát sinh và vật tư y tế, thuốc ngoài quy định tới 18,8% tổng các khoản thanh toán. Mức hỗ trợ của BHYT là rất lớn chiếm 86,16%, tiền túi của người bệnh chiếm 13,84%. Những đối tượng trong diện chính sách ưu tiên có tỷ lệ chi tiền túi thấp hơn mức chung (5,9% so với 13,84%). Kết luận: Tổng mức thanh toán trung bình 8.167 ngàn đồng/đợt điều trị. Tiền giường chiếm tỷ trọng cao nhất. Mức hưởng lợi từ BHYT 86%. Các đối tượng ưu tiên có mức chi tiền túi thấp hơn các đối tượng khác. Tuổi, nhóm thẻ BHYT và nhóm bệnh theo khoa là yếu tố liên quan chính được phát hiện.
#Chi phí bảo hiểm y tế #Mức hưởng lợi #Tiền túi
Tổng số: 91   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10