Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Ảnh hưởng của liều lượng và loại chế phẩm phân đạm đến năng suất lúa và phát thải khí N2O trên đất nhiễm mặn tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 56 - Trang 185-190 - 2020
Trịnh Quang Khương, Lâm Văn Thông, Vũ Ngọc Minh Tâm, Trịnh Thanh Thảo, Ngô Ngọc Hưng
Các chế phẩm phân đạm chứa chất ức chế enzyme urease nBTPT và chất ức chế tiến trình nitrate hóa DCD được nghiên cứu trên đất lúa nhiễm mặn ở Trần Đề, Sóc Trăng trong vụ HT2018 và ĐX2018-19. Mục tiêu đề tài là nhằm đánh giá hiệu quả các chế phẩm phân bón phối trộn nBTPT và DCD đến năng suất lúa, hiệu quả kinh tế và phát thải khí nhà kính. Kết quả cho thấy, phối trộn hoạt các hoạt chất nBTPT và DCD+nBTPT với phân ure giúp tăng năng suất lúa 0,55-0,74 tấn/ha so với ure không phối trộn. Việc phối trộn các hoạt chất giúp tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả nông học và giảm phát thải khí N2O so với ure không phối trộn cả 2 vụ.
#Chất ức chế thủy phân ure #chất ức chế nitrate hóa #hoạt chất DCD #nBTPT #phát thải khí nhà kính
Xác định yếu tố tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2016 đến 2021 tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 59 - Trang 160-170 - 2023
Phan Chí Nguyện, Phạm Thanh Vũ, Nguyễn Văn Hiếu
Bài báo này được thực hiện nhằm tìm hiểu những yếu tố tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp (KHSDĐ-NN) của huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất. Các số liệu về KHSDĐ-NN, thống kê, kiểm kê đất đai được thu thập trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2021. Một cuộc đánh giá nông thôn có sự tham gia được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện KHSDĐ-NN thông qua công cụ SWOT. Sau đó, 20 chuyên gia được tham vấn để xác định mức độ ảnh hưởng bằng phương pháp đánh giá đa tiêu chí. Kết quả cho thấy trong giai đoạn 2016-2021 kết quả thực hiện KHSDĐ-NN nhiều chỉ tiêu không đạt so với kế hoạch đề ra. Qua đó, 3 yếu tố chính và 14 yếu tố phụ tác động đến việc thực hiện KHSDĐ-NN đã được xác định. Trong đó, yếu tố về tập quán canh tác, chi phí chuyển đổi, sự yếu kém của đơn vị tư vấn là những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất. Từ đó, 12 giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác thực hiện KHSDĐ-NN được đề xuất. Trong đó, các giải pháp về thay đổi tư duy tập quán...
#Đánh giá đa tiêu chí #kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp #Phong Điền #SWOT #yếu tố tác động
Yếu tố huyền thoại trong truyện Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 58 Số 1 - Trang 235-243 - 2022
Hoàng Thị Thùy Dương
Bài viết phân tích các đặc điểm của yếu tố huyền thoại trong truyện Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX. Các yếu tố này là kết quả của sự kế thừa kho tàng thần thoại của nhân loại. Yếu tố huyền thoại trong truyện Việt Nam giai đoạn này được phân tích trong bốn phương diện: mô típ  nhân vật, không gian, thời gian. Việc tìm hiểu về các yếu tố này góp phần lí giải đặc điểm của văn học giai đoạn này trong hành trình kế thừa huyền thoại.
#Huyền thoại #thế kỉ XX #truyện #yếu tố
Tác động của các yếu tố kéo và đẩy đến sự hài lòng của khách du lịch nội địa về ẩm thực Huế
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 59 Số 2 - Trang 253-262 - 2023
Hoàng Thị Diệu Thúy
Nghiên cứu này phân tích các yếu tố tác động đến sự hài lòng của du khách về ẩm thực địa phương thông qua mẫu khảo sát gồm 280 khách du lịch nội địa đến Huế và ứng dụng khung lý thuyết về các yếu tố kéo và đẩy. Sử dụng phương trình cấu trúc PLS-SEM để phân tích dữ liệu, kết quả thu được cho thấy rằng chất lượng món ăn, giá cảm nhận và động lực có tác động tích cực đến sự hài lòng của du khách nội địa về ẩm thực Huế; trong đó, chất lượng món ăn có tác động lớn nhất. Dựa vào đó, một số giải pháp ứng dụng được đề nghị nhằm góp phần nâng cao sự hài lòng của khách du lịch, gồm: phổ cập kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, khuyến khích sử dụng nguyên liệu sạch và an toàn tại địa phương, niêm yết giá bán và thống nhất một giá, và chuyển tải các câu chuyện về các món ăn đặc sản cho khách du lịch.
#Ẩm thực #sự hài lòng của du khách #yếu tố kéo #yếu tố đẩy
ẢNH HƯỞNG CỦA BÓN PHÂN RƠM HỮU CƠ LÊN PHÁT THẢI KHÍ CH4, N2O VÀ NĂNG SUẤT LÚA TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 32 - Trang 46-52 - 2014
Khương Nguyễn Quốc, Ngô Ngọc Hưng
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định ảnh hưởng cu?a biện pháp bón phân rơm hữu cơ lên phát thải khí CH4, N2O và năng suất lúa trong thẩm kế. Thí nghiệm nhà lưới được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên bao gồm 4 nghiệm thức: i. lượng rơm rạ của vụ trước được lấy khỏi ruộng (WRS); ii. vùi rơm vào đất (FRS); iii. bón 3 tấn/ha rơm ủ với Trichoderma (RSC1); và iv. bón 6 tấn/ha rơm ủ với Trichoderma (RSC2). Thí nghiệm được thực hiện gồm bốn lần lặp lại trên thẩm kế của khu thực nghiệm Đại học Cần Thơ. Kết quả thí nghiệm cho thấy vùi rơm tươi làm gia tăng phát thải khí CH4 và giảm phát thải khí N2O trong khi bón phân rơm ủ với Trichoderma làm giảm phát thải cả khí CH4 và N2O. Trong điều kiện nhà lưới, bón phân rơm ủ với Trichoderma 6 tấn/ha đã làm tăng số bông/m2, số hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc và do đó tăng năng suất lúa (5,76 tấn/ha).
#phát thải khí CH4 #N2O #rơm Ủ #vùi rơm tươi #năng suất lúa
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ NGÁT GIAI ĐOẠN GIỐNG (PLOTOSUS CANIUS HAMILTON 1882)
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 18b - Trang 254-261 - 2011
Trần Ngọc Hải, Cao Mỹ Án, Lý Văn Khánh, Lê Quốc Việt
Nghiên cứu này nhằm góp phần tìm ra loại thức ăn thích hợp cho ương nuôi cá ngát giống. Thí nghiệm được thực hiện có 9  nghiệm thức gồm 3 nghiệm thức cho ăn đơn thuần: trùn chỉ, cá tạp và thức ăn công nghiệp và 6 nghiệm thức cho ăn kết hợp của mỗi loại này với Artemia hoặc Moina với mật độ 1 con/ml. Cá ngát có khối lượng ban đầu 0,5g/con được bố trí ngẫu nhiên với mật độ 1con/L trong các bể nhựa chứa 50L nước có độ mặn 10?. Cá được xác định tăng trưởng và tỷ lệ sống sau mỗi 10 ngày và thí nghiệm kéo dài 30 ngày. Kết quả cho thấy, sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chịu ảnh hưởng chính của 3 loại thức ăn: cá tạp, trùn chỉ và thức ăn công nghiệp. Nhóm nghiệm thức có cá tạp cho tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá cao nhất, tiếp theo là nhóm nghiệm thức có trùn chỉ và thấp nhất có ý nghĩa là nhóm nghiệm thức có thức ăn công nghiệp.
#Cá ngát #Plotosus canius #thức ăn
HIỆU QUẢ KỸ THUẬT, TÀI CHÍNH VÀ PHƯƠNG THỨC LIÊN KẾT CỦA CÁC CƠ SỞ NUÔI TÔM SÚ (PENAEUS MONODON) THÂM CANH Ở TỈNH BẾN TRE VÀ TỈNH SÓC TRĂNG
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 24a - Trang 78-87 - 2012
Lâm Văn Tùng, Phạm Công Kỉnh, Trần Ngọc Hải, Trương Hoàng Minh
Nuôi tôm sú là một trong những ngành kinh tế quan trọng của tỉnh Bến Tre và Sóc Trăng. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả kỹ thuật và tài chính cũng như các hoạt động liên kết trong sản xuất của các hình thức tổ chức nuôi tôm sú (Penaeus monodon) thâm canh nhằm góp phần làm cơ sở đề xuất một số giải pháp chủ yếu cho nghề nuôi tôm bền vững. Khảo sát được thực hiện từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 5 năm 2011 trên bốn hình thức tổ chức sản xuất là nông hộ nhỏ lẻ (NH), trang trại (TT), hợp tác xã/ban quản lý vùng nuôi (HTX/BQLVN) và công ty (CT). Số liệu thứ cấp được thu từ các cơ quan ban ngành. Số liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp 60 NH, 11 TT, 18 HTX/BQLVN và 11 CT nuôi tôm sú thâm canh. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng suất tôm và lợi nhuận trung bình của bốn hình thức sản xuất lần lượt là 5.336 kg/ha và 244.246 ngàn đồng/ha/vụ (NH); 6.773 kg/ha và 442.678 ngàn đồng/ha/vụ (TT), 6.450 kg/ha và 317.783 ngàn đồng/ha/vụ (HTX/BQLVN); và 8.355 kg/ha và 553.118 ngàn đồng/ha/vụ (CT). Các mối liên kết trong nuôi tôm cũng được thảo luận chi tiết trong báo cáo này.
#Penaeus monodon #nuôi tôm thâm canh #hình thức nuôi tôm #liên kết sản xuất
Vai trò của phân hữu cơ trong cải thiện tính chất hóa học đất và năng suất của bưởi Năm Roi ở Hậu Giang
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 56 - Trang 82-87 - 2020
Lê Văn Dang, Ngô Ngọc Hưng
Nghiên cứu được thực hiện trên đất liếp trồng bưởi Năm Roi ở Châu Thành – Hậu Giang nhằm mục tiêu: khảo sát hiệu quả của sử dụng phân hữu cơ tại các nông hộ trong cải thiện tính chất hóa học đất và năng suất bưởi Năm Roi ở Châu Thành – Hậu Giang. Hai nhóm vườn, gồm có bónphân hữu cơ (trung bình 1,71 tấn/ha) và không bón phân hữu cơ, có tính tương đồng về kỹ thuật canh tác và độ tuổi cây (3-5 năm tuổi) được chọn trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đất trồng bưởi của hai nhóm vườn không có sự khác biệt về sa cấu, pH, EC và Na trao đổi. Tuy nhiên, các vườn trồng bưởi bón phân hữu cơ có sự gia tăng khả năng trao đổi cation (CEC), hàm lượng chất hữu cơ, lân hữu dụng Bray-2, K, Ca và Mg trao đổi trong đất. Năng suất trái bưởi của nhóm vườn có bón phân hữu cơ đạt năng suất trung bình 10,7 tấn/ha cao hơn khác biệt so với nhóm vườn trồng bưởi không có bón phân hữu cơ (7,2 tấn/ha).
#Bưởi Năm Roi #đất liếp #hóa học đất #năng suất trái #phân hữu cơ
Ảnh hưởng của tỉ lệ cho ăn lên sự sinh trưởng và tỉ lệ sống của ốc bươu đồng (Pila polita) giai đoạn giống
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 54 - Trang 65-71 - 2018
Lê Văn Bình, Ngô Thị Thu Thảo
Các tỉ lệ cho ăn khác nhau đã được thử nghiệm để đánh giá tăng trưởng và tỉ lệ tăng sinh khối của ốc bươu đồng (Pila polita) trong quá trình ương giống. Thí nghiệm gồm có 4 tỉ lệ cho ăn khác nhau và được lặp lại 3 lần là: 1) Cho ăn với tỉ lệ 3% khối lượng ốc trong 5 tuần (F3-3), 2) Cho ăn 3% trong tuần đầu và 5% ở tuần thứ 2 đến thứ 5 (F3-5), 3) Cho ăn 3% trong tuần đầu, 5% tuần thứ 2 và 7% tuần thứ 3 trở đi (F3-7), 4) Cho ăn 3% tuần đầu, 5% tuần 2, 7% tuần 3, 10% từ tuần thứ tư trở đi (F3-10). Ốc bươu đồng với khối lượng 0,10 - 0,13 g và chiều cao vỏ từ 7,05 - 8,03 mm được ương trong bể PVC (40×80 cm), với mật độ 300 con/m2 và cho ăn thức ăn công nghiệp (18% đạm). Sau 5 tuần nuôi, tỉ lệ sống của ốc khi cho ăn với các tỉ lệ khác nhau không có sự khác biệt (p>0,05). Tuy nhiên, khi cho ăn ở nghiệm thức F3-10 (1,66 g và 20,2 mm) thì cao hơn so với các nghiệm thức khác (p
#Ốc bươu đồng #Pila polita #sinh khối #sinh trưởng #tỉ lệ cho ăn
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC MÔ HÌNH CANH TÁC TRÊN VÙNG ĐẤT LÚA VÙNG NGỌT HÓA GÒ CÔNG - TIỀN GIANG
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 12 - Trang 346-355 - 2009
Nguyễn Duy Cần, Nguyễn Văn Khang, Trần Hữu Phúc
 Nhằm xác định các mô hình canh tác phù hợp đem lại hiệu quả kinh tế cao ở vùng ngọt hóa Gò Công, nhóm nghiên cứu đã thực hiện khảo sát PRA tại huyện Chợ Gạo, Gò Công Tây và Gò Công Đông để xác định các mô hình triển vọng tại các tiểu vùng sinh thái của vùng ngọt hóa. Hai mươi tám nông dân được chọn để theo dõi và đánh giá hiệu quả kinh tế trong 2 năm 2006-2007. Kết quả theo dõi qua hai năm (2006-2007) cho thấy các mô hình sản xuất đều đem lại nhuận cao, trung bình lợi nhuận mô hình 1 lúa - 2 màu là cao nhất (46 triệu/ha/năm), kế đến là mô hình 2 lúa - màu (35,6 triệu/ha/năm). Hiệu quả sử dụng đồng vốn cao nhất ở mô hình 3 vụ lúa (1,24), kế đến là mô hình 1 lúa - 2 màu (1,1) và mô hình 2 lúa - màu (1,03). Về mặt hiệu quả kinh tế cao, 3 mô hình được khuyến cáo cho vùng ngọt hóa Gò Công là 1 lúa - 2 màu; 2 lúa -  màu và 3 vụ lúa chất lượng cao.
#Mô hình canh tác trên nền lúa #mô hình canh tác #hiệu quả kinh tế.
Tổng số: 308   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10