Tạp chí Khoa học Đại học Đông Á

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Phát triển du lịch Farmstay tại thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh: Tiềm năng và giải pháp
Lê Thị Nhã Trúc, Nguyễn Xuân Hoàng
Trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam, định hướng du lịch sinh thái gắn với nông nghiệp, nông thôn là một trong năm dòng sản phẩm chủ đạo, đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tỉnh Trà Vinh đã có những điểm sáng phát triển du lịch khi khai thác tốt các giá trị văn hóa, lịch sử kết hợp với sinh thái nông nghiệp, nông thôn.  Bài viết tập trung phân tích tiềm năng, thế mạnh và đề xuất những giải pháp phù hợp để phát triển du lịch Farmstay gắn với sinh thái nông nghiệp, nông thôn tại thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh. Phương pháp nghiên cứu là tổng hợp dữ liệu thứ cấp từ các nghiên cứu trước đó, sử dụng bảng hỏi thu thập dữ liệu sơ cấp, từ đó phân tích, đánh giá dữ liệu qua thang đo Likert 5 mức độ và tính giá trị trung bình của thang đo. Kết quả nghiên cứu cho thấy cùng với tiềm năng và giải pháp về con người, về tài nguyên và cách thức tổ chức hiệu quả mô hình du lịch Farmstay sẽ góp phần nâng cao chất lượng đời sống người dân cũng như đưa loại hình nghỉ dưỡng nông nghiệp gắn với nông thôn này trở thành hình ảnh đại diện cho thị xã Duyên Hải nói riêng và tỉnh Trà Vinh nói chung trong tương lai.
#sinh thái nông nghiệp #du lịch Farmstay #thị xã Duyên Hải #tiềm năng #giải pháp
Định hướng khai thác múa dân gian Khmer Nam Bộ thành sản phẩm du lịch tại thành phố Cần Thơ
Danh Thị Nhi
Thành phố Cần Thơ được biết đến là đô thị ven sông với ba tộc người chính sống cộng cư là Kinh, Hoa, Khmer. Thành phố này có vị trí rất thuận lợi cho việc lưu thông các phương tiện vận chuyển và sở hữu nhiều tài nguyên nổi bật để phát triển du lịch. Ngoài sản phẩm du lịch sông nước miệt vườn thì nghệ thuật truyền thống cũng sẽ tạo nên sự hấp dẫn không kém cho du khách. Múa dân gian Khmer Nam Bộ có giá trị rất lớn trong nghệ thuật truyền thống của người Khmer Nam Bộ nói chung và người Khmer ở Cần Thơ nói riêng. Giá trị của múa dân gian Khmer không chỉ được công nhận ở mặt giao tiếp xã hội mà còn cả lịch sử, văn hóa. Mục đích của bài nghiên cứu nhằm giới thiệu những nét đặc sắc của múa dân gian Khmer Nam Bộ và định hướng khai thác nghệ thuật biểu diễn này thành sản phẩm du lịch của thành phố Cần Thơ. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, kết quả nghiên cứu cho thấy Cần Thơ có thể đưa nghệ thuật múa dân gian Khmer Nam Bộ thành sản phẩm du lịch mới. Các mô hình sản phẩm cũng được đề xuất thông qua việc đánh giá thực trạng và các yếu tố tiềm năng để bàn luận trong bài nghiên cứu này.
#Múa dân gian Khmer Nam bộ #sản phẩm du lịch #thành phố Cần Thơ #du lịch Cần Thơ #nghệ thuật truyền thống Khmer
Đánh giá hiệu quả sinh thái tại Việt Nam giai đoạn 1999-2017 bằng phương pháp phân tách và tiếp cận chỉ số hiệu quả Malmquist DEA
Tạ Thị Hương
The relationship between economic development accompanied by environmental friendliness, and ecological balance is the top concern of the strategic planners of sustainable development in each country. Based on Tapio decoupling analysis and measure productivity index from Malmquist - Data Envelopment Analysis Vietnam’s eco-efficiency during 1990-2017 was investigated. The outstanding results are as follows: Since 2004 onwards, the changes have been recorded in the relationship between affluence and the environment - the ecosystem under the gradual diversity of degrees: expansive decoupling; weak decoupling; expansive coupling, and strong decoupling under Tapio decoupling analysis. At the same time, the Malmquist productivity index has improved slightly with 4.4% over 28 studied years. It shows that Vietnam gradually approaching and implementing strategies for improving the quality of the environment and the ecosystem. However, there is still an upward trend in the amount of emission with an annual emission growth rate of 43.4% while the economic development rate has not shown balance and similarities. Therefore, the reform of management policy, scientific strategy, and updating of technology system should be considered and implemented synchronously to maintain this change and promote the development in a more positive  direction.
#eco-efficiency #Malmquist productivity index #sustainable development #Tapio decoupling #Vietnam
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác thành công và bền vững trong chuỗi cung ứng du lịch Việt Nam
Nguyễn Xuân Vinh
Mục đích chính của bài báo là nhằm nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác thành công và bền vững trong chuỗi cung ứng du lịch, bao gồm: niềm tin, sự cam kết, truyền thông và chia sẻ giá trị. Để đạt được điều này, chúng tôi đã xây dựng một bảng hỏi và phân phối đến đại diện quản lý của các doanh nghiệp theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện. Dữ liệu thu về gồm 427 phiếu trả lời đạt yêu, phần mềm SmartPLS3 được sử dụng để kiểm định và đánh giá chất lượng mô hình đo lường và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, tất cả giả thuyết nghiên cứu đặt ra được chấp nhận với mức ý nghĩa thống kê P value < 0,05. Nghĩa là các yếu tố niềm tin, sự cam kết, truyền thông và chia sẻ giá trị có ảnh hưởng đáng kể trong việc tạo nên sự hợp tác thành công và bền vững trong chuỗi cung ứng du lịch. Trong đó, niềm tin là yếu tố đóng vai trò quan trọng nhất và tác động mạnh nhất đến mối quan hệ hợp tác này. Nghiên cứu cũng góp phần mở rộng thêm hệ thống lý luận về chủ đề nghiên cứu, đồng thời cung cấp thêm góc nhìn về sự hợp tác thành công trong chuỗi cung ứng du lịch Việt Nam.
#chuỗi cung ứng du lịch #sự hợp tác #niềm tin #chia sẻ giá trị #truyền thông
Effect of Credit Access on Innovation Activities in Smes: a Mediating Role of Bribery and Bargaining Power
Tạp chí Khoa học Đại học Đông Á - Tập 2 Số 4 - Trang - 2023
Nguyễn Thanh Lâm
The paper uses data from 104 developing countries varying from 2010 to 2019 period to examine the effect of credit access on firm innovation. The paper first regressed the model with full sample, then with sub-sample by size, legality and bribery to check the moderation effect of bargaining power and bribery. The findings of the regression analysis demonstrate a favorable relationship between corporate innovation and loan access. For companies with higher negotiating strength (proxies by firm size and legality), this effect becomes more significant. However, the influence of financial availability on corporate innovation is likely to be hampered by the perception of bribery. Finally, the paper brought some policy implications to the paper, especially for developing countries.
#Credit access #innovation #bargaining power #bribery
Nghiên cứu sự hài lòng của khách du lịch hộ gia đình đối với chất lượng dịch vụ lưu trú tại Đà Nẵng
Nguyễn Xuân Vinh
Mục đích của bài báo nhằm đánh giá sự khác biệt của các biến nhân khẩu học của khách du lịch hộ gia đình đối với sự hài lòng về chất lượng dịch vụ, cả về khía cạnh kỹ thuật và khía cạnh chức năng của cơ sở lứu trú (CSLT) tại điểm đến Đà Nẵng. Một bảng câu hỏi được thiết kế theo cấu trúc hợp lý để khảo sát ý kiến của 530 khách du lịch bằng cách kết hợp giữa phỏng vấn trực tiếp và điền mẫu trực tuyến, trong đó có 480 mẫu đạt yêu cầu (tỷ lệ 90,56%). Về phương pháp xử lý số liệu, phần mềm SPSS 25.0 được sử dụng để thống kê mô tả đặc điểm nhân khẩu học mẫu nghiên cứu, phân tích hệ số Cronbach’s Alpha để xác định độ tin cậy của các thang đo và kiểm định One – Way ANOVA để tìm ra sự khác biệt giữa các giá trị của từng biến nhân khẩu học theo độ tuổi, trình độ và quốc tịch khách du lịch. Kết quả không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các biến nhân khẩu về sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ các CSLT. Đóng góp về mặt khoa học của bài báo thể hiện ở việc mở rộng kiến thức về chất lượng dịch vụ cũng như xây dựng công cụ đo lường sự hài lòng của khách du lịch hộ gia đình về chất lượng dịch vụ cơ sở lưu trú trong điều kiện thực tiễn Việt Nam.
#du lịch hộ gia đình #cơ sở lưu trú #chất lượng dịch vụ #COVID-19 #sự hài lòng
Phân tích đặc tính phản xạ sóng điện từ trên bề mặt phản xạ thông minh
Bề mặt phản xạ thông minh (Intelligent reflecting surface - IRS) với khả năng điều khiển linh hoạt hướng phản xạ cũng như dịch pha sóng điện từ (EM) được xem như một giải pháp tiềm năng để nâng cao chất lượng vô tuyến ở kỷ nguyên hậu 5G và 6G. Bài báo này tập trung phân tích đặc tính sóng EM trên bề mặt phản xạ thông minh với các cấu hình phản xạ khác nhau. Đặc biệt, ảnh hưởng của sai lệch góc giữa sóng EM thực tế và góc cấu hình tại IRS lên quá trình phản xạ cũng được nghiên cứu. Phương trình lý thuyết cho quá trình lan và tán xạ sóng được thiết lập, từ đó công thức tính cường độ tín hiệu sóng phản xạ EM trên IRS được phát triển. Các kết quả lý thuyết cho phép mô phỏng thuộc tính sóng phản xạ EM trên IRS. Kết quả mô phỏng cung cấp các thông tin hữu ích về xu hướng và đặc tính sóng phản xạ, thuận tiện cho việc thiết kế và cấu hình các hệ thống truyền thông hỗ trợ bởi IRS.
#bề mặt phản xạ thông minh #lan truyền sóng #mô hình tán xạ sóng vô tuyến #phương pháp physical opticXóa phương pháp physical optic
Giải pháp nâng cao hiệu quả chuẩn hóa hoạt động văn phòng tại Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực miền trung trong giai đoạn hiện nay
Phạm Thanh Huệ, Nguyễn Thụy Ánh Ly
Chuẩn hóa hoạt động văn phòng là một khái niệm còn khá mới mẻ được các nhà khoa học và nhà quản trị nhắc đến trong những năm gần đây. Sở dĩ vấn đề này được các cơ quan, tổ chức đặc biệt quan tâm do đây là một trong những lý thuyết cơ bản của quản trị học “muốn quản trị tốt, các cơ quan, doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống chuẩn mực và có bộ máy tổ chức chặt chẽ để tạo ra, phổ bến, kiểm soát và xử lý việc tuân thủ các chuẩn mực đó”. Việc tìm hiểu, nghiên cứu về chuẩn hóa hoạt động văn phòng tại Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực miền Trung trong giai đoạn hiện nay và có những giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn sẽ giúp lãnh đạo Phân viện tạo ra sự thống nhất trong hoạt động quản lý và điều hành, đảm bảo hiệu quả, hạn chế xung đột, góp phần tăng năng suất và tạo ra sự chuyên nghiệp trong giải quyết công việc. Bên cạnh đó, việc đánh giá đúng mức độ chuẩn hóa hoạt động văn phòng tại Phân viện còn nhằm tạo nên sự thống nhất chung trong toàn bộ cơ quan.
#chuẩn hoá #giải pháp #Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực miền Trung
Phương pháp giảng dạy biên dịch 1 cho sinh viên ngành Ngôn ngữ Hàn Quốc tại Trường Đại học Đông Á
Phan Hoàng My Thương
“Biên dịch 1” là học phần trang bị kiến thức tổng quan về biên dịch, các loại hình biên dịch, rèn luyện thực hành biên dịch Hàn – Việt, Việt – Hàn ở mức độ cơ bản. Tuy nhiên, tiếng Hàn mới bắt đầu chính thức giảng dạy tại các trường đại học ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh từ những năm 1992, 1993, tại Đà Nẵng từ năm 2005, nên công tác nghiên cứu và giảng dạy biên dịch Hàn – Việt, Việt – Hàn vẫn còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, nhiều sinh viên vẫn còn phụ thuộc vào giảng viên, các lớp học biên dịch vẫn còn thực hiện theo phương thức truyền thống, tương tác giữa giảng viên và sinh viên, giữa sinh viên với sinh viên gặp nhiều khó khăn. Vì thế, nghiên cứu này sẽ trình bày những phương pháp giảng dạy “Biên dịch 1” phù hợp, hiệu quả, nhằm giúp giảng viên tìm ra những phương án cải thiện năng lực dịch thuật của các sinh viên năm 3 Ngành Ngôn ngữ Hàn Quốc, Trường Đại học Đông Á.
#Biên dịch Hàn – Việt #Trường Đại học Đông Á #phương pháp giảng dạy biên dịch #sinh viên Ngành Ngôn ngữ Hàn Quốc #Việt – Hàn
Đánh giá của du khách và sinh viên du lịch về tầm quan trọng của Kỹ năng mềm và Kỹ năng giao tiếp trong hoạt động du lịch
Nguyễn Xuân Vinh
Lĩnh vực du lịch đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, đóng góp đáng kể vào nền kinh tế và xã hội của một quốc gia, việc nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch và mang đến trải nghiệm tốt cho du khách đang trở nên cực kỳ quan trọng. Đối với lực lượng lao động du lịch, không chỉ yêu cầu sự thành thạo về kiến thức chuyên môn, mà còn đòi hỏi các kỹ năng mềm (KNM) và kỹ năng giao tiếp (KNGT). Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng phần mềm SPSS 25.0 để thực hiện việc thống kê và phân tích các đặc điểm của mẫu nghiên cứu, dựa trên số liệu thu thập từ khảo sát ý kiến của du khách và sinh viên du lịch. Để đảm bảo tính tin cậy của thang đo, chúng tôi đã phân tích và sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha. Đồng thời, chúng tôi cũng áp dụng phương pháp kiểm định T-test và one-way ANOVA để so sánh quan điểm giữa nhóm du khách và sinh viên về một số biến nhân khẩu học. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy rằng cả du khách và sinh viên du lịch đánh giá rất cao tầm quan trọng của KNM và KNGT trong hoạt động du lịch. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch, nơi mà cả hai kỹ năng này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ du lịch có chất lượng và tạo sự hài lòng cho du khách.
#kỹ năng giao tiếp #kỹ năng mềm #trải nghiệm du lịch #khách du lịch #sinh viên du lịch
Tổng số: 114   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10