Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của phụ gia sasobit đến E tĩnh của hỗn hợp Stone mastic asphalt (SMA)
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm đánh giá mô đun đàn hồi tĩnh (E tĩnh) của hỗn hợp Stone mastic asphalt 12,5 (SMA) sử dụng phụ gia sasobit với hàm lượng 1%, 2% và 3%. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy khi sử dụng sasobit với hàm lượng tăng dần (1%, 2% và 3%) thì trị số G*/sin(δ) tăng lên tương ứng khi so sánh ở cùng tần số và nhiệt độ; Nhiệt độ trộn và đầm nén của SMA sử dụng phụ gia sasobit giảm so với nhiệt độ trộn và đầm nén của SMA không sử dụng phụ gia sasobit; Ở 3 mức nhiệt độ thí nghiệm 15°С, 30°С và 60°С, E tĩnh của SMA sử dụng sasobit với các hàm lượng khác nhau đều cao hơn E tĩnh của SMA đối chứng (không sử dụng sasobit). E tĩnh của SMA sử dụng sasobit với hàm lượng 3% khi thí nghiệm tại 15°C đạt giá trị lớn nhất. SMA không sử dụng sasobit khi thí nghiệm tại 60°C có E tĩnh đạt giá trị nhỏ nhất.
#Bê tông nhựa #Stone mastic asphalt (SMA) #mô đun đàn hồi tĩnh #phụ gia sasobit
Ứng dụng giải thuật Backstepping điều khiển ổn định hệ thống Pendubot: Mô phỏng và thực nghiệm
Trong bài báo này, giải thuật điều khiển phi tuyến backstepping có tên tiếng Việt là bộ điều khiển cuốn chiếu được đề xuất để điều khiển hệ thống phi tuyến Pendubot. Pendubot là hệ thống cánh tay robot thiếu dẫn động hai bậc tự do (2-DOF underactuated system) với một ngõ và nhiều ngõ ra (single input – multiple outputs), có độ phi tuyến cao và mô hình cơ khí không phức tạp. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đề xuất giải thuật điều backstepping để điều khiển hệ Pendubot tại vị trí TOP bằng mô phỏng và thực nghiệm. Ngoài ra, việc phân tích ổn định cho toàn hệ thống bằng phương pháp Lyapunov cũng được trình bày chi tiết trong bài viết này. Sau khi hoàn tất việc xây dựng bộ điều khiển (BĐK) và phân tích ổn định, các kết quả mô phỏng bằng phần mềm MATLAB/Simulink và thực nghiệm trên hệ thống thực được nhóm tác giả trình bày để đánh giá chất lượng BĐK. Kết quả khi ứng dụng BĐK vào mô phỏng và hệ thống thực nghiệm cho thấy sự ổn định trong quá trình Pendubot hoạt động với nhiều tác vụ khác nhau bao gồm ổn định tại vị trí cân bằng và bám quỹ đạo cho trước.
#Pendubot #backstepping #phương pháp Lyapunov #cánh tay robot thiếu dẫn động #mô phỏng #thực nghiệm.
Phân tích ứng xử của khối đá xung quanh hầm và bê tông phun theo các tiêu chuẩn phá hỏng Mohr-Coulomb và Hoek-Brown
Trong các tiêu chuẩn xây dựng công trình ngầm trên thế giới và ở Việt nam có nhiều hệ thống phân loại đất đá, từ đó có các mô hình đất đá khác nhau được sử dụng để tính toán, phân tích hệ thống chống đỡ trong công trình ngầm. Cách đánh giá và nhận định về kết quả áp dụng các mô hình cũng khác nhau. Trong bài báo này các Tác giả thực hiện phân tích đánh giá 2 tiêu chuẩn chính được áp dụng nhiều hơn cả là Mohr – Coulomb và Hoek-Brown được áp dụng cho hầm đường bộ Đèo Cả trong giai đoạn thi công theo công nghệ NATM.
#tiêu chuẩn phá hỏng #khối đá #bê tông phun #ứng xử của khối đá
Phát triển bền vững logistics Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Ngành logistics đã bước vào thời kỳ bùng nổ trên toàn thế giới, nhưng ở Việt Nam, ngành này vẫn còn ở giai đoạn sơ khai, mặc dù nước ta đã tập trung nhiều nguồn lực để phát triển ngành dịch vụ này trong thời gian gần đây. Một số tồn tại trong việc phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam bao gồm việc các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu của thị trường trong nước; các điều kiện cơ sở hạ tầng để phát triển dịch vụ này ở Việt Nam còn rất hạn chế; thiếu các hành lang pháp lý cụ thể; các vấn đề về tài chính và hải quan liên quan đến dịch vụ logistics còn nhiều bất cập; thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi các ngành công nghiệp trong xã hội phải chuyển mình theo hướng thông minh hơn để đáp ứng với nhu cầu của xã hội. Với vai trò quan trọng trong sự phát triển của Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, logistics cũng phải bắt kịp xu hướng của cuộc cách mạng công nghiệp này. Bài viết này tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động logistics tại Việt Nam, đặc biệt là dưới tác động của hội nhập kinh tế quốc tế và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và đề xuất một số giải pháp giúp phát triển bền vững ngành logistics.
Phát triển mô hình học máy cây quyết định và cây quyết đinh xen kẽ thành lập bản đồ dự báo không gian sạt lở đất tại huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên, Việt Nam
Bản đồ dự báo không gian sạt lở đất (Bản đồ nhạy cảm sạt lở đất) là một công cụ hữu ích để quản lý hiệu quả sạt lở đất của một khu vực. Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng phương pháp tiếp cận máy học dựa trên hai thuật toán cây quyết định xen kẽ (ADT) và cây quyết định (DT) để lập bản đồ dự báo không gian sạt lở lở đất tại huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. Trong nghiên cứu này, 159 vị trí sạt lở đã được xác định và 12 yếu tố ảnh hưởng bao gồm: góc mái dốc, hướng mái dốc, hình dáng bề mặt địa hình, độ cao địa hình, khoảng cách đứt gãy, bao phủ thực vật (NDVI), tích lũy dòng chảy, độ ẩm địa hình (TWI), sức mạnh dòng chảy (SPI), địa chất, khoảng cách đến sông suối, khoảng cách đến đường giao thông đã được sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu sử dụng cho các mô hình sạt lở đất. Việc đánh giá và so sánh độ chính xác của các mô hình được thực hiện sử dụng các chỉ số thống kê bao gồm đường cong ROC/AUC. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các mô hình cây quyết định ADT và DT có độ chính xác cao trong xây dựng bản đồ dự báo không gian sạt lở đất, trong đó mô hình ADT (AUCtrain = 0.928, AUCtest = 0.887) có độ chính xác cao hơn so với mô hình DT (AUCtrain = 0.915, AUCtest = 0.800). Bản đồ dự báo không gian sạt lở đất huyện Mường Nhé được xây dựng có thể được sử dụng trong quy hoạch sử dụng đất nhằm quản lý tốt hơn thiên tai sạt lở đất tại khu vực nghiên cứu.
#Sạt lở đất #cây quyết định #Cây quyết định xem kẽ #Điện Biên #Việt Nam #Bản đồ dự báo không gian sạt lở đất
Hệ thống tiếp nhận bệnh nhân thông minh sử dụng nhận dạng ký tự quang học và nhận dạng khuôn mặt, vân tay
Xây dựng một hệ thống tiếp nhận bệnh nhân thông minh sử dụng công cụ nhận dạng ký tự quang học (OCR) để quét hồ sơ bệnh nhân, nhận diện bệnh nhân qua vân tay hoặc khuôn mặt giúp phân biệt giữa bệnh nhân mới và cũ. Hệ thống cũng bao gồm chức năng đó nhịp tim, nhiệt độ cơ thể và nồng độ ôxy trong máu (SpO2) với mục đích cải thiện quá trình tiếp nhận bệnh nhân. Bắt đầu từ việc xây dựng cơ sở dữ liệu lưu trữ và quản lí thông tin người dùng, xây dựng phần cứng dùng để thu thập các chỉ số sinh học cơ bản, liên kết với firebase cho việc tải dữ liệu từ phần cứng lên website, tạo giao diện trang web hiển thị thông tin cho người dùng. Chúng tôi tạo ra một hệ thống với những kết quả thu được khá ổn định.
#nhận dạng khuôn mặt #OCR #phát hiện vân tay #tiếp nhận bệnh nhân thông minh.
Khảo sát chùm conic chung 2 cặp điểm ảo liên hợp - Phần 1
Các chùm conic phẳng có 3 loại: chùm chung 4 điểm thực, chùm chung 2 điểm thực và 2 điểm ảo, chùm conic chung 2 cặp điểm ảo liên hợp. Hai chùm conic phẳng có chung ít nhất 2 điểm thực, đã được tác giả khảo sát và đăng tải trên tạp chì khoa học kiến trúc năm 2023, số 47. Còn chùm chung 4 điểm ảo, được khảo sát trong bài này Cách khảo sát cũng dùng phương pháp tổng hợp, các thực hiện đại số và giải tích, khi vẽ được thực hện trên máy tính, còn trong lập luận chứng minh, tôi theo cách chiếu cắt, biến đổi xạ ảnh, nhưng không dùng đại số giải tích, Các hình vẽ cũng vẽ theo lập trình autolisp, tự viết ra. Nội dung khảo sát chùm conic phẳng chung 2 cặp điểm ảo, được chia làm 2 phần. Phần 1: áp dụng những kết quả đã có từ trước của xạ ảnh, và sử dụng 1 phần kết quả biến đổi giao đối cực xiên để lập những conic của chùm. Phần 2 khảo sát theo danh nghĩa biến đổi giao đối cực vuông góc, và các trường hợp đặc biệt của chùm conic phẳng chung 2 cặp điểm ảo liên hợp. Sự nghiên cứu này là cần thiết, vì nó mở ra khả năng dựng conic qua 3 điểm thực và 2 điểm ảo liên có nhiều áp dụng trong hình học, cuối bài có thể lấy 1 ví dụ khi lập mặt bậc hai qua 9 điểm độc lập.
#đt: đường thẳng- mp: mặt phẳng. điểm chung ảo liên hợp. điểm đối cực chung #đường thẳng đối cực chung – (conic. 2 điểm tiếp xúc) kí hiệu là co.2tp.
Đánh giá độ tin cậy chuyển vị đỉnh khung thép không gian dưới tác dụng của tải trọng gió
Độ tin cậy kết cấu là một lĩnh vực nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá khả năng hoạt động ổn định của các công trình và thiết bị dưới tác động của các yếu tố ngẫu nhiên, dựa trên lý thuyết xác suất. Đối với các công trình quan trọng, lý thuyết độ tin cậy được áp dụng rộng rãi trên thế giới trong thiết kế để đảm bảo bao quát các rủi ro tiềm ẩn. Trong ngành xây dựng dân dụng, kết cấu thép ngày càng được sử dụng phổ biến nhờ các ưu điểm vượt trội. Báo cáo này tập trung đánh giá độ tin cậy chuyển vị đỉnh của một khung thép không gian bảy tầng chịu tải trọng gió, với các yếu tố ngẫu nhiên bao gồm đặc tính vật liệu, kích thước tiết diện và tải trọng. Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ tầm quan trọng của việc sử dụng mô hình sát với thực tế trong các nghiên cứu về độ tin cậy.
#Độ tin cậy #Monte Carlo #kết cấu thép #chuyển vị #tải trọng gió.
Nghiên cứu thực nghiệm đánh giá khả năng gia cường dầm chịu uốn 4 điểm bằng vật liệu TRC
Bài báo trình bày quy trình thực nghiệm xác định các tính chất cơ học cơ bản của các loại vật liệu thành phần của bê tông cốt lưới sợi (Textile Reinforced Concrete – TRC) sử dụng các loại vật liệu có sẵn tại Việt Nam. Bên cạnh đó nghiên cứu tiến hành thí nghiệm kiểm tra hiệu quả gia cường của TRC cho dầm bê tông cốt thép (BTCT) chịu uốn 4 điểm để đánh giá hiệu quả và tính phù hợp của TRC trong việc gia cường kết cấu dầm có xét đến ảnh hưởng của bề mặt tiếp xúc giữa bê tông hạt mịn (BTHM) và bê tông dầm gia cường. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng chịu lực của dầm gia cường TRC tăng lên khoảng 16%. Kết quả nghiên cứu cũng có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo để xây dựng quy trình thí nghiệm xác định các tính chất cơ học cơ bản của vật liệu TRC làm cơ sở cho việc tính toán gia cường cũng như nghiên cứu mô hình số.
#TRC #gia cường dầm #lưới sợi dệt #dầm chịu uốn 4 điểm
Nghiên cứu độ bền công trình bê tông theo mô hình hóa học
Ăn mòn cốt thép do ion clo và an mòn sulfat bên ngoài ảnh hưởng tới độ bền và khả năng chịu lực của công trình bê tông, công trình bê tông cốt thép trong môi trường nước biển và đặc biệt đối với các công trình bê tông tiếp xúc thường xuyên với nguồn nước có chứa ion sulfat với nồng độ cao. Trong bài báo này một ví dụ cụ thể về ảnh hưởng của ăn mòn Sulfat ngoài đối với đập bê tông Mequinenza và ảnh hưởng của các loại bê tông đến quá trình khuyếch tán các ion clo đối đã được nêu ra. Việc hình thành khoáng thaumasite có hại cho tính chất cơ học của bê tông. Mô phỏng quá trình ăn mòn Sulfat ngoài đối với đập bê tông được tiến hành nhờ sự giúp đỡ của mô hình địa hóa học. Mô hình đã thành công trong việc khẳng định sự hình thành khoáng thaumasite ở lóp vỏ của bê tông cùng với tăng độ rỗng từ đó làm bong tróc lớp vỏ bê tông đã được quan sát trong công trình thực tế. Mô hình ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình khếch tán các ion clo trên cơ sở nồng độ clo trong bê tông. Dựa trên các kết quả này, mô hình giúp dự đoán được độ bền công trình theo thời gian. Cũng như các số liệu ăn mòn cốt thép do ion clo và Sulfat gây ra đối với các công trình thực tế được so sánh với kết quả mô hình.
#công trình bê tông cốt thép #đập bê tông #cầu #ion clo #ăn mòn Sulfat.
Tổng số: 75
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 8