Tạp chí Nghiên cứu nước ngoài

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Thông điệp chống phân biệt chủng tộc trong thể loại phim blaxploitation
Nguyễn Lê Hường
“Blaxploitation” (được cấu thành từ hai từ “black” và “exploitation”) là thể loại phim mà đặc trưng của nó là khai thác hình ảnh của người da đen nhằm lôi kéo chính khán giả người da đen đến rạp. Các phim thuộc thể loại blaxploitation ra đời rầm rộ nhất trong những năm 70 như một nỗ lựcnhằm kể những câu chuyện “khác” về cộng đồng người da đen, và là lời đáp trả của các đạo diễn Holywood trước sự chỉ trích rằng các nhân vật da đen trong phim từ xưa đến nay luôn bị gán cho những tính cách phản diện. Trong phạm vi bài viết này, người viết sẽ đặt lại các bộ phim blaxploitation vào bối cảnh lịch sử ra đời của chúng với mong muốn đánh giá cách thức các phong trào và tư tưởng chống phân biệt chủng tộc trong giai đoạn lịch sử đó được thể hiện trong các phim blaxploitation như thế nào. Bài viết cũng so sánh các bộ phim blaxploitation với các phim về đề tài phân biệt chủng tộc được làm trong những năm 1990 và 2000 để làm nổi bật lên cách thức các nhân vật da trắng và da đen được xây dựng trong phim và cách thức thể hiện mối quan hệ quyền lực giữa các nhân vật trong phim. So sánh các bộ phim về đề tài phân biệt chủng tộc trong các giai đoạn khác nhau cũng cho thấy những va chạm chủng tộc đã mang một sắc điệu khác trong ngôn ngữ điện ảnh: đó là xu hướng cổ vũ hòa giải thay cho xung đột.
#Blaxploitation #racism #film studies #popular culture
THẢO LUẬN VỀ CUỐN SÁCH LÝ THUYẾT ẨN DỤ TRI NHẬN MỞ RỘNG
Tạp chí Nghiên cứu nước ngoài - Tập 39 Số 3 - Trang 186-193 - 2023
Vu Thi Huyen Trang, Do Tuan Long
Cuốn Lý thuyết ẩn dụ tri nhận mở rộng của Kövecses giúp độc giả có cái nhìn tổng quan cũng như những điểm hạn chế của lý thuyết Ẩn dụ tri nhận phát triển bởi Lakoff và Johnson (1980). Trong phần đầu cuốn sách, năm phản biện và những “hồi đáp” về khung lý thuyết Ẩn dụ tri nhận được Kövecses giới thiệu chi tiết và qua đây, ông dựng xây khung lý thuyết Ẩn dụ tri nhận mở rộng. Nhìn chung, khung lý thuyết này gồm nhiều thành tố với nền tảng là nghĩa, cấu trúc tri nhận, mức độ bản thể, và ngữ cảnh. Giá trị của cuốn sách nằm ở khung lý thuyết tổng hợp đa thành tố nhằm kiến giải quá trình tri nhận của một ẩn dụ xuất phát từ ngữ cảnh đến không gian tinh thần - miền/ khung và hình ảnh lược đồ neo đậu trong tâm trí con người, góp phần làm sáng tỏ cách thức thế giới thực được tri nhận.
#CMT #Extended CMT #context #conceptual structure #meaning
Phát ngôn ngữ vi, biểu thức ngữ vi và dấu hiệu ngữ vi
Abstract
MÔ HÌNH CHỨC NĂNG - DỤNG HỌC TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BẢN DỊCH VĂN HỌC: TỪ LÝ THUYẾT TỚI THỰC TIỄN ÁP DỤNG
Nghiên cứu này thử nghiệm áp dụng mô hình chức năng dụng học của House (1997) để đánh giá chất lượng bản dịch văn học Anh-Việt thông qua trường hợp bản gốc “The Great Gatsby” của nhà văn F. Scott Fitzgerald và dịch phẩm “Đại gia Gatsby” của dịch giả Trịnh Lữ. Phương pháp nghiên cứu chính bao gồm phân tích định tính nhằm so sánh đối chiếu giữa bản gốc và bản dịch, phương pháp định lượng được sử dụng phụ nhằm tính số lỗi dịch dựa trên mô hình của House (1997). Nghiên cứu cho thấy mô hình dụng học-chức năng của House có khả năng áp dụng tốt để đánh giá dịch thuật văn học nói chung và góp phần nâng cao chất lượng dịch Anh-Việt nói riêng.
#dịch văn học #đánh giá chất lượng bản dịch #mô hình dụng học chức năng
Ngữ dụng học với việc dạy và học ngoại ngữ (Trên cứ liệu tiếng Pháp)
Tóm tắt. Từ các phương pháp ngữ pháp - dịch, các phương pháp trực tiếp, các phương pháp cấu trúc tổng hợp nghe-nhìn (SGAV) cho đến các phương pháp theo đường hướng giao tiếp, các phương pháp dạy và học ngoại ngữ luôn đi theo và thừa hưởng các thành quả của các trường phái nghiên cứu trong ngôn ngữ học. Vậy đóng góp của ngữ dụng học cho giáo học pháp ngoại ngữ là gì? Với sự phát triển của các xu hướng nghiên cứu ngữ dụng học hiện nay, liệu có thể nói đến các phương pháp dạy và học ngoại ngữ theo đường hướng dụng học được không? Nghiên cứu dưới đây của chúng tôi chính là nhằm tìm ra câu trả lời cho hai câu hỏi trên.
Vấn đề mối quan hệ giữa văn bản và người đọc trong tư duy lý luận văn học hiện đại
Abstract
Nhận thức từ tiền đề ngôn ngữ và hoạt động thực tiễn (Tác giả: GS.TSKH. Nguyễn Lai, Nxb.Từ điển Bách khoa, 2012, 466 trang)
PHÂN TÍCH CÁC CA KHÚC VỀ MẸ CỦA NHẠC SĨ NGUYỄN VĂN TÝ TỪ QUAN ĐIỂM NGÔN NGỮ HỌC CHỨC NĂNG HỆ THỐNG
Ta Thi Thu Hang
Bài viết phân tích nghĩa kinh nghiệm được hiện thực hóa qua quá trình Chuyển tác và nghĩa liên nhân được hiện thực hóa qua Thức và Tình thái trong lời hai ca khúc về mẹ của tác giả Nguyễn Văn Tý. Kết quả của quá trình Chuyển tác, Thức và Tính thái sẽ cung cấp cho người viết hiểu biết tốt hơn về hình ảnh người mẹ trong thời chiến được khắc họa trong hai bài hát. Khung lí thuyết được sử dụng trong nghiên cứu là lí thuyết ngôn ngữ chức năng hệ thống. Đơn vị dữ liệu là tất cả các cú đơn được thu thập trong lời của hai bài hát. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng xét về nghĩa kinh nghiệm, hầu hết các cú được sử dụng trong hai bài hát là cú vật chất và không có cú tạo lời hay tồn tại được tìm thấy trong hai bài hát. Xét về nghĩa liên nhân, cú khẳng định được dùng với tần suất cao nhất. Số cú nghi vấn và cảm thán được tìm thấy rất ít và không có sự xuất hiện của cú mệnh lệnh. Mặc dù sự xuất hiện của tình thái rất khiêm tốn trong hai bài hát, tuy nhiên chúng được sử dụng một cách rất hiệu quả. Kết quả nghiên cứu của hai bài hát có thể là nguồn tham khảo rất hữu ích đối với những sinh viên quan tâm đến phân tích tiếng Việt từ góc độ ngôn ngữ chức năng hệ thống.
#systemic functional linguistics #experiential meaning #interpersonal meaning #transitivity #mood #modality
AN ANALYSIS OF THE SINGAPOREAN PREPARATION FOR THE FUTURE WORKFORCE AND RECOMMENDATIONS FOR VIETNAM
This paper aims at firstly reviewing initiatives on workforce transformation in the Industrial Revolution 4.0 funded by the Government of Singapore, and then making recommendations to policy makers regarding the workforce preparation in Vietnam. In the era of continuous change, workforce is a key factor in a thriving economy, thus Singapore’s strategy is to engender a future-ready generation for a better Singapore by strengthening the talent pools through lifelong learning and enabling all Singaporeans to excel and discover opportunities to fulfill their potentials. How has Singapore been doing to prepare a tomorrow’s workforce? How does Vietnam learn from Singapore’s experience in preparing for a future-ready workforce? This analysis will answer those two questions. The findings indicate that (i) the Government of Singapore has adopted an inclusive approach and has succeeded in developing a sustainable skills ecosystem and lifelong learning programs, and (ii) It is necessary for Vietnam to think about our own strategy that will focus on changing public awareness of lifelong learning and skills upgrading, identifying necessary skills for the future workforce, and creating effective action programs to encourage individuals to learn for life, pursue skills mastery and develop fulfilling careers.
#future workforce #lifelong learning #skills mastery #industry 4.0 #Singapore #Vietnam
Tổng số: 1,089   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10