Tạp chí Nghiên cứu nước ngoài

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
TÌM HIỂU TÂM LÝ LO LẮNG KHI NÓI TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT KHÔNG CHUYÊN TIẾNG ANH TẠI MỘT TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP VIỆT NAM
Ho Dinh Phuong Khanh , Truong Thi Nhu Ngoc
Bài nghiên cứu này khảo sát tâm lý lo lắng khi nói tiếng Anh của sinh viên năm thứ nhất không chuyên ngữ tại Việt Nam. 297 sinh viên năm thứ nhất không chuyên tiếng Anh tại một trường đại học công lập ở Việt Nam đã tham gia trả lời Bảng Khảo sát tâm lý lo lắng khi nói tiếng Anh. Kết quả cho thấy người tham gia khảo sát có tâm lý lo lắng khi nói tiếng Anh ở mức trung bình, trong đó nữ có mức độ lo lắng cao hơn nam. Để hiểu rõ hơn về nguyên nhân gây ra tâm lý lo lắng khi nói tiếng Anh, các tình huống dẫn tới lo lắng và các chiến lược sinh viên sử dụng để ứng phó với sự lo lắng này, dữ liệu định tính cũng đã được thu thập. 24 sinh viên trong tổng số người tham gia làm khảo sát đã được lựa chọn ngẫu nhiên và được phân vào năm nhóm phỏng vấn tập trung để trả lời các câu hỏi phỏng vấn. Kết quả cho thấy sinh viên cảm thấy lo lắng hơn khi phải trả lời câu hỏi của giáo viên trong lớp, trong khi thi nói và thuyết trình so với khi nói theo cặp và theo nhóm. Ngoài ra, sinh viên cho rằng sự lo lắng gây ra bởi khả năng nói tiếng Anh, bản chất câu hỏi của giáo viên, tâm lý sợ bị đánh giá, sợ mất mặt và sợ bị điểm thấp. Để ứng phó với sự lo lắng này, sinh viên cho biết họ sử dụng các chiến lược nhận thức xã hội. Bài nghiên cứu cung cấp thông tin hữu ích giúp giảng viên môn tiếng Anh hiểu được bản chất tâm lý lo lắng khi nói tiếng Anh của sinh viên và giúp sinh viên ứng phó với sự lo lắng này.
#speaking anxiety #non-English major #Vietnam
BEST PRACTICES IN INTERPRETER/TRANSLATOR TRAINING IN SOUTH KOREA FOR IMPROVING INTERPRETER/TRANSLATOR TRAINING IN VIETNAM
Do Thuy Hang, Nguyen Thi Thu Van, Tran Thi Huong
Bài viết tổng quan tình hình đào tạo biên phiên dịch tại Hàn Quốc, một số cơ sở lý luận về dịch thuật được áp dụng trong giảng dạy cũng như khái quát thực trạng đào tạo biên phiên dịch tiếng Hàn tại Việt Nam, khảo sát số lượng cơ sở đào tạo, số lượng người học, chất lượng của chương trình đào tạo, phân tích những ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại, những thách thức đặt ra trong đào tạo biên phiên dịch tiếng Hàn, từ đó đề xuất một số phương án để nâng cao chất lượng đào tạo biên phiên dịch tiếng Hàn tại Việt Nam.
#training #translation and interpretation #Korean language #South Korea #Vietnam
Specifications Framework for Tests in an Outcome-based Language Program
Abstract: Driven by the transformation of the language curriculum in the light of the competence-based approach, assessment activities serve as a tool both to measure students’ achievement and to inform their learning progress. As such, it is a requirement that those activities be aligned with targeted competence, or learning outcomes. With broad understanding of outcomes, tests might also be considered as an outcome-based assessment tool, the quality of which can only be assured by a so-called “outcome-based” test spec. This paper, hence, presents various understandings of ‘learning outcomes’, and how testing can be adjusted to fit in with outcome-based assessment. Accordingly, different models of test specifications are reviewed and critiqued, followed by the proposal of a test specification model that is likely to facilitate outcome-based educational system.
#Keywords: Outcome-based #testing #specification #tests.
A PROPOSED FRAME OF REFERENCE FOR RESEARCH OF SAME-DIFFERENCE IN CROSS-CULTURAL COMMUNICATION AND PRAGMATIC FAILURE IN INTERCULTURAL COMMUNICATION: REFERENCE OF IMPACT (COMMUNICATION) (ARTICLE 3)
Nguyen Quang
Tiếp nối bài 1 và 2 tổng quan các cách tiếp cận khác nhau của các học giả khác nhau, đồng thời, đề xuất cách thức xem xét chiều qui chiếu ‘Biểu hiện’ (văn hoá) trong cách tiếp cận tam diện (3-D approach) của tác giả, bài viết này tập trung vào chiều qui chiếu ‘Tác động’ (giao tiếp): đưa ra các kiểu mô hình giao tiếp chính yếu (mô hình truyền tải, mô hình tương tác, mô hình xuyên tác), tổng quan và phân loại một số kiểu mô hình/hệ hình/mạng giao tiếp liên văn hoá và dân tộc học giao tiếp phổ dụng (giả định hệ hình của Chen & An, mô hình qui trình giao tiếp liên văn hoá của Ting-Toomey & Chung, mô hình tổ chức giao tiếp liên nhân/liên văn hoá của Gudykunst & Kim, mô hình/mạng SPEAKING của Hymes và mô hình/mạng của Saville-Troike), đồng thời, đưa ra những nhận xét chung trước khi đề xuất cách tiếp cận của riêng tác giả trong các bài viết tiếp sau.
#frame of reference #reference of impact #communication model
Bài khóa văn học trong dạy học ngoại ngữ
In this article, the author mentions a question about the importance of the text in teaching foreign languages, the different kinds of the texts and the different ways of teaching and studying these texts in foreign language classrooms.The text chosen to teach in the class should be stardard both the content and the form. The text should contain its content, thought, art with high education.They are so interesting and attracting that the students can read them easily. The are also current events.According to characteristics of the text, the author would like to present some techniques which are used to help the students to overcome the difficulties in foreign language comprehension and how to grasp the content of the text and form the reading skills in foreign language on cross-culture linguistics.
SOUTH KOREAN PIONEER GENERATION ENTREPRENEURS’ PHILOSOPHY OF EDUCATION AND DEDICATION TO EDUCATION
Huynh Nguyen Phuc Thinh
Không phải là những nhà giáo dục, song các doanh nhân thế hệ tiên phong của Hàn Quốc hiện đại cũng có những triết lý về giáo dục đáng tìm hiểu. Bài viết này tập trung phân tích ba trường hợp tiêu biểu là Chung Ju Yung, Park Tae Joon và Kim Woo Choong - người sáng lập, chủ tịch danh dự / cựu chủ tịch các tập đoàn Hyundai, POSCO và Daewoo. Có doanh nhân trong số họ đã góp phần thúc đẩy quan hệ hữu nghị Việt Nam - Hàn Quốc. Bài viết chỉ ra coi trọng giáo dục là một trong những giá trị quan trọng nhất của tâm thức văn hóa Hàn, tích hợp thực tiễn kinh tế Hàn Quốc thời kỳ đầu như bối cảnh, từ đó doanh nhân đúc kết các triết lý như “giáo dục báo quốc”, “tài nguyên là hữu hạn, sáng tạo là vô hạn”, “lịch sử thuộc về những người dám ước mơ”, “khát khao học tập, học để thành công”... Họ còn cống hiến to lớn cho giáo dục bằng việc lập trường đại học danh tiếng, lập quỹ hỗ trợ nghiên cứu học thuật, nuôi dưỡng nhân tài, trở thành người truyền cảm hứng...
#Korean entrepreneurs #Korean cultural values #philosophy of education
A STUDY OF ACADEMIC GENRE: EXPLORING WRITING IN ENGLISH FOR UNIVERSITY PURPOSES WITH VIETNAMESE STUDENTS
Higher Education students in Vietnam are increasingly expected to write in English for university and professional purposes. This study identified the written texts in English that postgraduates had written for university purposes and explored their perceptions of or attitudes towards these. Using a classification of university genres developed from the British Academic Written English (BAWE) Corpus, ten case study students showed how their experiences of genres at lower levels of education had been heavily standardised. At undergraduate levels, English-major students and students studying in English-medium instruction were expected to write a wider variety of genres. At postgraduate levels, however, students from all subject areas were also required to write some genres, especially scientific research reports in English. Students’ attitudes towards assignments were influenced by effort and achievement levels, and the extent to which they felt prepared to write the type of text required. A number of key writing challenges were identified by students via self-reports and think-aloud protocol methods. Many students felt unprepared to write the genres expected of them, including the need for academic vocabulary and critical thinking. Findings indicated that non-English major postgraduate students (especially those enrolled on science-based courses) could benefit from a genre-sensitive pedagogy at late undergraduate or early postgraduate level.
#academic genre #academic literacy #university writing in Vietnam #BAWE corpus
ANALYZING STYLISTIC CHARACTERISTICS OF CHINESE MILITARY LEGISLATIVE LANGUAGE UNDER THE LENSES OF LANGUAGE VARIANTS
Tong Van Truong
Với tư cách là một biến thể quân sự của ngôn ngữ pháp luật, ngôn ngữ pháp luật quân sự vừa mang thuộc tính của ngôn ngữ pháp luật, vừa mang thuộc tính của ngôn ngữ quân sự. Trong tiếng Trung Quốc, ngôn ngữ pháp luật có thể chia thành ngôn ngữ lập pháp và ngôn ngữ tư pháp, ngôn ngữ pháp luật quân sự cũng có thể chia thành ngôn ngữ lập pháp quân sự và ngôn ngữ tư pháp quân sự. Bài viết đề cập đến ngôn ngữ lập pháp quân sự tiếng Trung Quốc với tư cách là một biến thể của ngôn ngữ lập pháp tiếng Trung Quốc, trên cơ sở khái quát đặc điểm của phong cách ngôn ngữ lập pháp tiếng Trung Quốc nói chung, đi sâu phân tích đặc điểm riêng của phong cách ngôn ngữ lập pháp quân sự tiếng Trung Quốc, chỉ ra các nguyên nhân có liên quan, từ đó làm nổi bật hình thức biểu hiện của biến thể ngôn ngữ này.
#military legislative language #stylistics #characteristics #language variants #Chinese
So sánh hiệu quả của các loại hình nhóm đôi trong dạy sửa bài viết tiếng Pháp
Tóm tắt: Nghiên cứu hành động này có mục đích tìm ra loại hình nhóm đôi làm việc với nhau hiệu quả nhất khi sinh viên học sửa bài viết theo nhóm. Thực nghiệm sửa bài viết đã kéo dài trong suốt một học kì trong một lớp sinh viên năm thứ nhất do tác giả nghiên cứu này trực tiếp giảng dạy. Dữ liệu phân tích gồm có các bài kiểm tra đầu vào và đầu ra, các bài viết và nhận xét, và các phỏng vấn sinh viên sau thực nghiệm. Tổng hợp cả ba nguồn dữ liệu cho thấy loại hình nhóm hợp tác có hiệu quả nhất là nhóm sinh viên chênh lệch trình độ ít, tiếp đến là nhóm sinh viên cùng trình độ và cuối cùng là nhóm sinh viên chênh lệch trình độ nhiều. Bước đầu, chúng tôi đã tạm thời đưa ra ba yếu tố tác động tới hiệu quả làm việc nhóm trong dạy và học viết, đó là: vai trò của vùng phát triển gần, niềm tin vào khả năng của bạn hay của mình, và thái độ nhận xét thân thiện, khéo léo.Từ khóa: Sửa bài viết, nhóm đôi, trình độ sinh viên, nghiên cứu hành động.
Đổi mới phương pháp đọc hiểu với bộ sách giáo khoa tiếng Pháp trung học phổ thông
Abstract
Tổng số: 1,076   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10