Tạp chí Nghiên cứu Y học
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
Ứng dụng bộ chỉ số khối lượng công việc tính toán nhu cầu nhân lực y tế (WISN) để xác định nhu cầu nhân lực điều dưỡng Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí năm 2019
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2021
Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện tại 4 khoa lâm sàng với 2 mục tiêu: 1/ xác định nhu cầu nhân lực điều dưỡng và 2/ phân tích một số thuận lợi khó khăn khi áp dụng phương pháp WISN. Nghiên cứu kết hợp phương pháp định lượng và định tính, rà soát số liệu thứ cấp. Đối tượng nghiên cứu là 53 điều dưỡng tại 4 khoa. Kết quả cho thấy, về nhu cầu nhân lực, có 2 trên 4 khoa số lượng nhân lực thực tế vượt quá nhu cầu theo WISN từ 1 - 2 điều dưỡng, 1 khoa thiếu 2 điều dưỡng. Những thuận lợi khi áp dụng WISN là được lãnh đạo và nhân viên bệnh viện quan tâm ủng hộ, hệ thống thông tin tốt cung cấp số liệu sẵn có và nhân viên được giới thiệu tập huấn WISN. Một số khó khăn liên quan tới tính chính xác trong liệt kê công việc và thời gian hoạt động chuẩn, một số loại dữ liệu chưa sẵn có. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng để sắp xếp nhân lực và áp dụng WISN trong tương lai.
#điều dưỡng #bệnh viện #khối lượng công việc #nhu cầu nhân lực #WISN.
Viêm gan tự miễn khởi phát sau nhiễm Epstein-Barr virus: Báo cáo ca bệnh
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2022
Epstein - Barr virus (EBV) là một nguyên nhân gây viêm gan, mức độ viêm gan thường nhẹ và thoáng qua.Ngoài ra, EBV còn là tác nhân quan trọng có khả năng gây khởi phát viêm gan tự miễn. Chúng tôi báo cáo mộttrường hợp trẻ nữ, tuổi thiếu niên được chẩn đoán viêm gan do EBV. Sau khi điều trị bằng thuốc kháng virusthì tình trạng transaminase máu vẫn tăng cao, Immunoglobulin G (IgG) tăng cao kéo dài, kháng thể kháng cơtrơn (LC-1) trở nên dương tính và sinh thiết gan cho thấy hình ảnh điển hình của viêm gan tự miễn. Trẻ đượcchẩn đoán viêm gan tự miễn type 2 khởi phát sau nhiễm EBV. Kết luận: Ở trẻ nhiễm EBV mà có biểu hiệnviêm gan kéo dài cần loại trừ viêm gan do các căn nguyên khác. Khi xuất hiện các tự kháng thể đặc hiệu vớiviêm gan tự miễn nên cân nhắc sinh thiết gan và phối hợp các xét nghiệm để chẩn đoán viêm gan tự miễn.
#Epstein - Barr virus (EBV) #viêm gan tự miễn #trẻ em
Đánh giá kết quả của kỹ thuật gây tê ngoài màng cứng ngực có hỗ trợ của siêu âm trong giảm đau sau phẫu thuật bụng trên
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2021
Nghiên cứu nhằm so sánh kết quả của GTNMC ngực có hỗ trợ của siêu âm để xác định khe liên đốt sống với GTNMC ngực thường quy dựa vào mốc giải phẫu. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 63 bệnh nhân phẫu thuật ngực trên tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 4 – 8 năm 2018, nhóm I: 31 BN GTNMC có hỗ trợ của siêu âm; Nhóm II: 32 BN GTNMC thường quy. Kết quả cho thấy tỷ lệ phù hợp giữa xác định vị trí khe liên đốt sống trên MGP so với trên SÂ là 63,3%. So sánh kết quả của GTNMC có hỗ trợ của siêu âm so với GTNMC thường quy: số lần chọc kim qua da và sự đổi vị trí khe đốt sống ít hơn, tỷ lệ GTNMC thành công sau lần chọc đầu tiên cao hơn, mức độ đau sau mổ (điểm VAS) thấp hơn. Kết quả ban đầu cho thấy GTNMC có hỗ trợ của siêu âm có kết quả tốt hơn GTNMC thường quy dựa vào mốc giải phẫu.
#Gây tê ngoài màng cứng #gây tê ngoài màng cứng ngực #dưới hướng dẫn siêu âm #giảm đau sau mổ #phẫu thuật bụng trên
Đặc điểm lâm sàng, hóa sinh và một số nguyên nhân hạ canxi máu nặng ở trẻ bú mẹ
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2021
Hạ canxi máu nặng là một tình trạng cấp cứu, nếu không được xử lý kịp thời có thể dẫn đến tử vong.Trong nghiên cứu này các đặc điểm lâm sàng, sinh hoá và một số nguyên nhân hạ canxi máu nặng ở trẻ từ 0 -12 tháng tuổi được mô tả. Nghiên cứu một loạt ca bệnh gồm 69 bệnh nhi được chẩn đoán hạ canxi máu nặng, tuổi từ 0 - 12 tháng được điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/2018 đến 09/2019. Các triệu chứng lâm sàng bao gồm co giật (95,7%), kích thích quấy khóc (63,8%), bỏ bú (21,7%), thở rít (18,8%) và li bì (7,3%). Trong đó, 2 bệnh nhân biểu hiện sốc tim. Canxi máu giảm nặng (toàn phần 1,3 ± 0,2 và ion 0,6 ± 0,2 mmol/l). Nguyên nhân hay gặp nhất là thiếu vitamin D (86,9%). Các triệu chứng lâm sàng hạ canxi máu không đặc hiệu. Dự phòng bằng bổ sung vitamin D cho trẻ bú mẹ là cần thiết để phòng biến chứng hạ canxi máu nặng.
#Hạ canxi máu nặng #thiếu canxi trẻ em #thiếu vitamin D ở trẻ em.
Nhận xét kết quả của xét nghiệm genexpert mtb/rif đờm trong chẩn đoán lao phổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2021
GeneXpert là một trong những kỹ thuật sinh học phân tử hàng đầu được Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) khuyến cáo sử dụng trong chẩn đoán bệnh lao hiện nay. Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành nhằm đánh giá vai trò của xét nghiệm GeneXpert đờm trong chẩn đoán lao phổi, đặc biệt ở những đối tượng xét nghiệm AFB trong đờm âm tính. Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 1069 trường hợp có triệu chứng hoặc hình ảnh X quang lồng ngực nghi ngờ lao phổi. Nam giới và nữ giới chiếm tỷ lệ tương đương trong nghiên cứu. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp bao gồm: ho (81,7%), đau ngực (21,5%), khó thở (20,5%), mệt mỏi (11,9%), sốt (11%). Hình ảnh X-quang lồng ngực nghi ngờ nhiễm lao chiếm 88,6%. Xét nghiệm tìm AFB trực tiếp trong đờm dương tính chiếm 3% tổng số bệnh nhân. Xét nghiệm GeneXpert MTB/RIF đờm dương tính chiếm 7,6% tổng số bệnh nhân nghiên cứu và chiếm 4,8% nhóm có xét nghiệm AFB đờm âm tính.
#Lao phổi #Lao AFB (-) #GeneXpert MTB
Giá trị của cộng hưởng từ trong dự đoán độ mô học của u màng não vùng góc cầu tiểu não
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2021
Vai trò của cộng hưởng từ trong dự đoán độ mô học của u màng não vùng góc cầu tiểu não. Phương pháp hồi cứu trên 46 bệnh nhân u màng não vùng góc cầu tiểu não được chụp cộng hưởng từ, phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020. Giá trị của ADC vùng u, các dấu hiệu dự đoán u màng bậc cao trên cộng hưởng từ được mô tả, thống kê và đối chiếu với độ mô học trên hình ảnh giải phẫu bệnh. Kết quả: các u màng não có dấu hiệu hạn chế khuếch tán, ngấm thuốc không đồng nhất sau tiêm, viền dịch não tủy quanh u không đều, phù não xung quanh u, giới hạn u không rõ và xâm lấn cấu trúc lân cận trên hình ảnh cộng hưởng từ có khả năng được chẩn đoán là u màng não bậc cao trên mô bệnh học cao gấp lần lượt là 19; 10,8; 14,2; 14,2; 12,3 và 78 lần so với các u màng não không có dấu hiệu này. Giá trị ADC trung bình và rADC u màng não bậc I cao hơn giá trị ADC trung bình và rADC u màng não không phải bậc I. Ngưỡng giá trị rADC lớn hơn hoặc bằng 1,0 có ý nghĩa dự báo tốt đối với u màng não bậc I. Kết luận: Các dấu hiệu trên cộng hưởng từ và giá trị ADC có vai trò dự đoán độ mô học của u màng não.
#u màng não #góc cầu tiểu não #cộng hưởng từ #phân độ mô học
Thực trạng bạo lực trẻ em ở học sinh Trường Trung học Cơ sở Hạ Đình năm 2020
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2021
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 372 học sinh tại trường Trung học cơ sở Hạ Đình, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội để mô tả thực trạng bạo lực trẻ em và phân tích một số yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ học sinh trải qua từng dạng bạo lực riêng lẻ bao gồm bạo lực thể chất, bạo lực tinh thần, bạo lực tình dục lần lượt là 81,99%; 95,70% và 38,98%. Học sinh có học lực giỏi, rất khó khăn trong việc làm bài tập và có sử dụng rượu bia có tỷ lệ cao hơn bị bạo lực. Một số yếu tố liên quan làm tăng nguy cơ bạo lực bao gồm học lực giỏi, gặp khó khăn trong việc làm bài tập, uống rượu bia, tự đánh giá sức khỏe là trung bình, có dấu hiệu trầm cảm, bố thường xuyên uống rượu bia và mối quan hệ của bố mẹ có mâu thuẫn.
#bạo lực thể chất #bạo lực tinh thần #bạo lực tình dục #bạo lực trẻ em.
Nút tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch gan làm phì đại gan trước cắt gan lớn: Kết quả ban đầu tại Việt Nam
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2021
Nghiên cứu mô tả hiệu quả của phương pháp nút tĩnh mạch cửa đơn thuần (portal venous embolization – PVE) và phương pháp nút kết hợp tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch gan ((liver venous deprivation – LVD) trước phẫu thuật cắt gan lớn. Từ 01/2020 đến 06/2021, 15 bệnh nhân được đưa vào nhóm nghiên cứu gồm 11 PVE và 4 LVD. Không có biến chứng liên quan đến thủ thuật ở nhóm PVE; một bệnh nhân xuất hiện chảy máu ngay sau LVD, được nút tạm thời động mạch gan phải để cầm máu, nhưng dẫn đến suy gan và tử vong sau 38 ngày. Tỷ lệ thể tích gan còn lại theo dự kiến (future liver remnant - FLR) đủ để được phẫu thuật ở nhóm PVE là 5/11, đạt 3/4 ở nhóm LVD. Tỷ lệ FLR tăng lên sau nút mạch ở nhóm PVE và LVD lần lượt là 32% và 118%, p = 0,024, tốc độ phì đại gan ở 2 nhóm tương ứng lần lượt là 5% và 38%, p = 0,01. LVD gây phì đại nhanh hơn và nhiều hơn đáng kể so với PVE, có thể là một kỹ thuật thay thế cho PVE với hy vọng giúp tăng tỷ lệ bệnh nhân được cắt gan.
#Phẫu thuật cắt gan lớn #nút tĩnh mạch cửa #nút tĩnh mạch gan #nút tĩnh mạch kép
5. Evaluate the Sars- Cov-2 diagnostic value of quantitative antigen test
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2023
One of the most successful strategies to halt the spread of the COVID-19 pandemic is to quickly screen by testing to identify infected individuals, leading to effectively isolating patients. However, in order to ensure the test's value, the diagnostic value must be thoroughly analyzed before using it. In this research, we used a cross-sectional descriptive study to evaluate the diagnostic efficacy of the Lumipulse G SARS-COV-2 Ag test on salivary and nasopharyngeal swab specimens. The results showed that at the manufacturer's recommended cut-off of 0.67 pg/mL, the sensitivity and specificity were 70.00% and 68.87% on saliva samples, respectively. The test's sensitivity and specificity for nasopharyngeal swab samples were 100% and 95.9%, respectively, at the 1.34 pg/mL cut-off, and it could achieve high sensitivity of 99.4% and specificity of 99.3% at the cut-off value of 17.66 pg/mL. With nasopharyngeal swab samples, we found that the Lumipulse G SARS-COV-2 Ag test achieved the WHO testing standards for the diagnosis and screening of COVID-19. The sensitive diagnostic of this test in nasopharyngeal swab samples is high even the viral load is low and higher than in saliva swab samples.
#Evaluate the Sars- Cov-2 diagnostic value of quantitative antigen test
Suy giảm hoạt động thị giác và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thủy tinh thể được khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2021
Suy giảm hoạt động thị giác là một trong những bệnh thường gặp và có nhiều yếu tố ảnh hưởng. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm mô tả mức độ suy giảm hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thủy tinh thể đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện từ 8/2019 đến 7/2020 trên 187 bệnh nhân đến khám mắt tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả cho thấy tuổi trung bình của bệnh nhân đục thuỷ tinh thể là 66,84 ± 8,067. Có 55 bệnh nhân nam chiếm 29,41% và 132 bệnh nhân nữ chiếm 70,59%. Điểm VF-14 trung bình ở bệnh nhân đục thuỷ tinh thể là 72,23 ± 21,59. Tỷ lệ bệnh nhân đục thuỷ tinh thể mắc suy giảm hoạt động thị giác chiếm 89,84% ở các mức độ: Tối thiểu (8,56%), nhẹ (28,88%), vừa phải (44,39%), nghiêm trọng (3,21%) và rất nghiêm trọng (4,81%). Tuổi, mức độ đục thuỷ tinh thể và trình độ học vấn có ảnh hưởng đến suy giảm hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thuỷ tinh thể (p < 0,05). Giới tính, thu nhập, hoàn cảnh sống, bệnh tiểu đường, bệnh tăng huyết áp, bệnh tim mạch có ảnh hưởng không mang ý nghĩa thống kê đến suy giảm hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thuỷ tinh thể (p > 0,05). Việc khảo sát suy giảm hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thuỷ tinh thể bằng bộ công cụ VF-14 và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thủy tỉnh thể cho kết quả đáng tin cậy, hiệu quả và cần thiết.
#Đục thủy tinh thể #hoạt động thị giác #VF-14.
Tổng số: 1,631
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10