Tạp chí Nghiên cứu Y học

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
33. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng tử vong của người bệnh COVID-19 tại Hà Nội năm 2021
Nguyễn Công Huy, Đào Hữu Thân, Đinh Văn Quý, Nguyễn Việt Anh, Phạm Thị Kiều Loan, Lê Vĩnh Giang
Nghiên cứu thuần tập hồi cứu sử dụng dữ liệu sẵn có nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng tử vong của người bệnh COVID-19 tại Hà Nội trong năm 2021. Phương pháp phân tích sống còn và mô hình hồi quy Cox được áp dụng để đánh giá mối liên quan giữa tình trạng tử vong của người bệnh và một số yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong năm 2021 tỷ lệ chết/mắc (CFR) của bệnh COVID-19 tại Hà Nội là 0,69%. Tuổi trên 60 là yếu tố liên quan chặt chẽ đến tình trạng tử vong của người bệnh COVID-19 (HR = 19,64; 95%CI: 13,41 - 28,75), tiếp theo là tình trạng mắc bệnh lý nền kèm theo (HR = 2,62; 95%CI: 2,00 - 3,42). Tiêm chủng đầy đủ 2 mũi vắc xin là yếu tố bảo vệ với HR = 0,27 (95%CI: 0,2,0 - 0,35). Chưa ghi nhận nam giới là yếu tố làm tăng nguy cơ tử vong.
#COVID-19 #tử vong #Hà nội
14. Tác nhân vi sinh gây tiêu chảy cấp ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long
Trần Quang Khải, Nguyễn Thị Thanh Loan, Trần Chí Công
Tiêu chảy cấp tính là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong ở trẻ em trên toàn cầu. Xác định tác nhân vi sinh gây bệnh giúp định hướng điều trị, tránh lạm dụng kháng sinh. Qua phân tích 44 trẻ mắc tiêu chảy cấp tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long ghi nhận, hầu hết trẻ tiêu chảy cấp có độ tuổi dưới 24 tháng (86,4%); tỷ lệ nam/nữ là 1,75/1; đa số trẻ nhập viện trong tình trạng không mất nước (95,4%); triệu chứng lâm sàng đi kèm thường gặp nhất là nôn (88,6%), tiêp theo là sốt (79,5%). Real-time PCR mẫu phết trực tràng ở những trẻ này ghi nhận nhiễm virus chiếm tỷ lệ cao nhất (43,2%); Rotavirus group A là tác nhân hàng đầu (47,7%), kế đến là Escherichia coli (27,3%), Campylobacter coli (11,4%). Do đó, không nên sử dụng kháng sinh thường qui trong điều trị tiêu chảy cấp và chủng ngừa Rotavirus là điều hết sức quan trọng.
#Tác nhân vi sinh #tiêu chảy cấp #trẻ em #Vĩnh Long
36. Hiệu quả can thiệp của mô hình ppm góp phần thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc lao của nhân viên y tế thuộc khu vực y tế tư nhân tại Hà Nội
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 167 Số 6 - Trang 320-334 - 2023
Ngô Minh Độ, Nguyễn Đăng Vững, Đoàn Bảo Ngọc, Nguyễn Bình Hoà
Nhằm đánh giá hiệu quả can thiệp của mô hình PPM góp phần thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc lao của nhân viên y tế thuộc khu vực y tế tư nhân, chúng tôi tiến hành nghiên cứu can thiệp cộng đồng trên 500 nhân viên y tế thuộc các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn Hà Nội. Các can thiệp bao gồm: tập huấn Lao đối với các nhân viên y tế; hỗ trợ xét nghiệm tại các cơ sở y tế tư nhân; hỗ trợ báo cáo ca bệnh và hỗ trợ chi phí. Sau can thiệp, có sự cải thiện kiến thức về triệu chứng Lao bao gồm "mệt mỏi gầy sút" (CSHQ: 11,41%) và "đau ngực khó thở" (CSHQ: 18,23%); gia tăng tần suất thực hiện các thực hành đúng; bao gồm báo cáo ca bệnh (CSHQ: 24,61%); chỉ định xét nghiệm HIV với lao hoạt động (CSHQ: 12,15%); đeo khẩu trang và vệ sinh tay trước và sau khi tiếp xúc người bệnh Lao (CSHQ: 15,86%), tránh ngồi đối diện khi thăm khám người bệnh Lao (CSHQ:33,07%) và giảm tần suất thực hiện các thực hành sai; bao gồm chụp XQ/CT ngực để chẩn đoán xác định (CSHQ: 5,12%), không chỉ định xét nghiệm đờm (CSHQ: 34,15%), chỉ yêu cầu xét nghiệm đờm với lao đa kháng thuốc (CSHQ: 57,26%), sử dụng khẩu trang y tế khi thăm khám người bệnh Lao (CSHQ: 5,01%), yêu cầu đóng kín cửa phòng khi thăm khám người bệnh Lao (CSHQ: 34,75%). Tuy nhiên, cũng có sự gia tăng các quan điểm tiêu cực liên quan đến việc lồng ghép chương trình chống Lao Quốc gia vào hoạt động tại cơ sở, bao gồm "Chương trình cồng kềnh và phức tạp"; "Phải kiêm nhiệm nhiệm vụ không cần thiết"; và "Nội dung chương trình khó thực hiện"; với chỉ số hiệu quả lần lượt là -8,33%; 3,3% và -34,87%. Đây là những điểm cần cân nhắc và có những can thiệp phù hợp để điều chỉnh trước khi mở rộng quy mô cho mô hình PPM trên toàn quốc.
#Chăm sóc lao #lao #y tế tư nhân #KAP #PPM #can thiệp
1. Kết quả ban đầu điều trị rò dưỡng chấp do tổn thương ống ngực bằng can thiệp qua da
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 171 Số 10 - Trang 1-8 - 2023
Lê Tuấn Linh, Nguyễn Ngọc Cương
Rò dưỡng chấp do tổn thương ống ngực thường là biến chứng sau phẫu thuật hoặc sau chấn thương hoặc xâm lấn của ung thư, ngoài ra có một tỷ lệ ít gặp rò dưỡng chấp tự phát. Tiến bộ trong can thiệp hệ bạch huyết gần đây cho phép luồn ống thông vào ống ngực, chụp cản quang chẩn đoán chính xác hình thái và vị trí rò ống ngực. Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả của can thiệp nút tắc ống ngực điều trị các hình thái rò dưỡng chấp. Nghiên cứu hồi cứu trên tổng số 73 bệnh nhân đã được can thiệp nút tắc ống ngực cho thấy nguyên nhân chính của rò dưỡng chấp là sau mổ ung thư tuyến giáp, thực quản và u trung thất (83%) còn lại là các phẫu thuật khác và tràn dưỡng chấp tự phát. Thành công về kỹ thuật luồn ống thông vào trong ống ngực đạt 90%, những bệnh nhân không luồn thành công vào ống ngực được thực hiện tiêm xơ và làm gián đoạn dòng chảy ống ngực giúp cho vết rò ống ngực tự liền. Thành công về lâm sàng đạt 100%, không có biến chứng liên quan đến tàn tật và tử vong. Biến chứng liên quan đến can thiệp xảy ra ở 2 bệnh nhân (2,7%) là rò mật phải mổ cắt túi mật nội soi.
#Rò dưỡng chấp #chụp bạch mạch #can thiệp bạch huyết #nút ống ngực
25. Mức độ nhạy cảm kháng sinh và mối liên quan với một số yếu tố độc lực của các chủng Helicobacter pylori phân lập tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 2019 - 2023
Trần Thị Tuyết, Vũ Ngọc Hiếu, Trần Minh Châu
Sự gia tăng tỉ lệ kháng kháng sinh của H. pylori trên thế giới dẫn đến nhiều khó khăn trong việc tiệt trừ H. pylori, một trong những nguyên nhân dẫn tới ung thư dạ dày. Vì vậy, việc cập nhật xu hướng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn H. pylori trong những năm gần đây là rất cần thiết. Nghiên cứu xác định tỉ lệ đề kháng kháng sinh của H. pylori tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2023. Trong 729 mẫu sinh thiết dạ dày, số chủng H. pylori dương tính là 392 chủng (53,7%). Các chủng phân lập được làm kháng sinh đồ với Amoxicillin (AMX), Clarithromycin (CLR), Metronidazole (MTZ), Levofloxacin (LVX), Tetracyclin (TE) sau đó lưu chủng trong tủ âm sâu -70˚C. Có 224 chủng phục hồi sau cấy chuyển từ tủ âm sâu -70˚C, được tách DNA và thực hiện phản ứng PCR xác định các yếu tố độc lực (cagE, vacAs, vacAm, iceA1, homB). Tỉ lệ đề kháng của H. pylori với AMX là 67%, CLR là 96,2%, LVX là 46% và TE là 0,5%. Toàn bộ các chủng nhạy cảm với MTZ. Tỉ lệ các gen độc lực cagE, vacAs, vacAm, iceA1, homB lần lượt là 71%; 93,3%; 69,2%; 21% và 34,3%. Nghiên cứu đã quan sát thấy mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm chủng kháng amoxicillin và nhóm chủng mang gen homB (+) hoặc cagE-homB (+) với p < 0,05.
#Helicobacter pylori #kháng kháng sinh #gen độc lực
34. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa Răng Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2023
Lưu Văn Tường, Trương Ngân Giang, Phạm Thị Thùy Trang, Đỗ Văn Đức, Đinh Diệu Hồng
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) chất lượng dịch vụ y tế tác động đến sự hài lòng của người bệnh và ngược lại sự hài lòng của người bệnh có thể đánh giá được hiệu quả của các dịch vụ do bệnh viện và ngành y tế cung cấp. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đánh giá sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa Răng Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2023 và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 125 người bệnh điều trị tại Khoa Răng Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 3/2023 đến tháng 4/2023. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh hài lòng với các yếu tố là trên 70%. Nhóm đối tượng trình độ học vấn THCS có tỷ lệ hài lòng cao hơn nhóm trình độ học vấn THPT về yếu tố cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ với 95%CI: 0,04 - 0,81. Người bệnh nữ giới có tỷ lệ hài lòng cao hơn nam giới về yếu tố thái độ ứng xử và năng lực chuyên môn nhân viên y tế với 95%CI: 1,03 - 6,08. Đa số người bệnh hài lòng khi sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa Răng Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Sự hài lòng có mối liên quan với yếu tố giới tính và trình độ học vấn, không có mối liên quan với yếu tố tuổi tác.
#Sự hài lòng #dịch vụ khám chữa bệnh #bệnh viện Trung ương Quân đội 108
4. Ứng dụng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới trong xác định đột biến gen ở bệnh nhân Parkinson
Trần Tín Nghĩa, Trần Huy Thịnh, Nguyễn Hoàng Việt, Phạm Lê Anh Tuấn, Trần Vân Khánh
Bệnh Parkinson là một rối loạn gây ra bởi nhiều yếu tố, gồm cả di truyền và môi trường, đồng thời chính những yếu tố này cũng quyết định thời gian khởi phát bệnh cũng như tiến triển của nó. Bệnh Parkinson ảnh hưởng chủ yếu tới hệ thần kinh vận động, do sự thoái hóa dài hạn của hệ thần kinh trung ương. Sự phát triển của các kỹ thuật sinh học phân tử đã chứng minh được rằng yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong tiến trình của bệnh Parkinson. Nghiên cứu này ứng dụng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới trong xác định đột biến gen ở bệnh nhân Parkinson. DNA tách từ máu ngoại vi của 40 bệnh nhân Parkinson được giải trình tự toàn bộ vùng gen mã hóa bằng kỹ thuật giải tình tự gen thế hệ mới (NGS), và phân tích kết quả trên các phần mềm chuyên dụng. Kết quả phát hiện 29/40 bệnh nhân có đột biến gen chiếm 72,5%. Trong đó, ghi nhận 42 dạng đột biến khác nhau trên 16 gen đã được chứng minh có ảnh hưởng tới bệnh Parkinson.
#Parkinson #NGS #đột biến gen
25. Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị viêm mũi dị ứng thể phong nhiệt của phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 171 Số 10 - Trang 219-228 - 2023
Triệu Thị Thùy Linh, Lê Thành Xuân, Phạm Huy Tần
Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị viêm mũi dị ứng thể phong nhiệt của phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có đối chứng, so sánh trước - sau can thiệp. 60 bệnh nhân được chia 2 nhóm bằng cách ghép cặp tương đồng về tuổi, giới, mức độ bệnh. Cả hai nhóm đều điều trị phác đồ theo Y học hiện đại, nhóm nghiên cứu phối hợp thêm cấy chỉ catgut vào huyệt. Kết quả, nhóm nghiên cứu cải thiện rõ rệt các triệu chứng cơ năng (ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mũi, ngạt mũi); tình trạng niêm mạc mũi; chất lượng cuộc sống và số lần tái khám ít hơn so với nhóm đối chứng (p < 0,05). Trong nhóm nghiên cứu, tỉ lệ bệnh nhân đau tại điểm cấy chỉ là 5,0%; chảy máu tại chỗ là 13,3%; chỉ catgut chậm tiêu là 15,0%; không có bệnh nhân nào có tình trạng nhiễm khuẩn tại vị trí cấy chỉ. Do đó, phương pháp cấy chỉ catgut là một phương pháp an toàn và có tác dụng trong hỗ trợ điều trị viêm mũi dị ứng thể phong nhiệt.
#Viêm mũi dị ứng #cấy chỉ
4. Trầm cảm, lo âu, căng thẳng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh cắt bao quy đầu tại Khoa Nam học và Y học giới tính - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 171 Số 10 - Trang 25-36 - 2023
Chu Thị Chi, Nguyễn Hoài Bắc, Nguyễn Thị Sơn, Trương Quang Trung, Hoàng Thị Vân Anh, Đinh Hà Quỳnh Anh
Sức khỏe tâm thần là một lĩnh vực cần thiết được quan tâm đặc biệt trong công tác chăm sóc người bệnh của điều dưỡng nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc toàn diện người bệnh. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 114 người bệnh có chỉ định phẫu thuật cắt bao quy đầu tại Khoa Nam học và Y học Giới tính để tìm hiểu mức độ trầm cảm, lo âu và căng thẳng và tìm hiểu các yếu tố liên quan. Nghiên cứu cho thấy nhóm đối tượng nghiên cứu có độ tuổi trung bình 28,74 ± 8,82, độ tuổi nhỏ nhất là 17 tuổi và lớn nhất là 60 tuổi, có dấu hiệu trầm cảm, lo âu, stress với tỷ lệ là 14,9%; 25,4%; 21,1%. Trong số những người bệnh có dấu hiệu của trầm cảm, lo âu và căng thẳng ở mức độ nặng và rất nặng chiếm tỷ lệ lớn ở trầm cảm (35,3%), lo âu (31,03%) và căng thẳng (29,16%). Người bệnh có tình trạng hôn nhân độc thân/li dị/góa có nguy cơ Stress cao hơn 4,1 lần người bệnh có tình trạng hôn nhân đã kết hôn. Người bệnh có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông có nguy cơ trầm cảm cao hơn 3,03 lần người bệnh có trình độ học vấn trên trung học phổ thông và người bệnh có thu nhập dưới 5 triệu có nguy cơ trầm cảm cao hơn 3,8 lần nhóm đối tượng có thu nhập từ 5 triệu trở lên. Trong nghiên cứu của chúng tôi chưa có sự khác biệt và có mối liên hệ về lo âu với một số đặc điểm chung và bệnh lý.
#Trầm cảm #lo âu #căng thẳng #cắt bao quy đầu
32. Tác dụng hạ glucose máu của hỗn hợp dịch chiết Trà hoa vàng, Giảo cổ lam, Dây thìa canh lá to, Xạ đen trên chuột nhắt trắng gây đái tháo đường type 2
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 160 Số 12V1 - Trang 245-253 - 2023
Nguyễn Hồng Hạnh, Nguyễn Hoàng Ngân, Nguyễn Thị Thanh Tú
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng hạ glucose máu của hỗn hợp dịch chiết lá Trà hoa vàng, Giảo cổ lam, Dây thìa canh lá to và Xạ đen trên chuột nhắt trắng gây đái tháo đường type 2 bằng nicotinamide (NA) và streptozotocin (STZ). Chuột nhắt trắng chủng Swiss được chia thành 5 lô, mỗi lô 10 con. Lô 1 (không gây đái tháo đường), lô 2, 3, 4, 5 (gây đái tháo đường type 2 bằng cách tiêm màng bụng NA và STZ theo quy trình nghiên cứu). Lô 1 và lô 2 (uống nước cất); lô 3 (uống Metformin liều 200 mg/kg/ngày); lô 4 và lô 5 (uống dịch chiết liều 24 g/kg/ngày và 48 g/kg/ngày), thời gian uống nước cất hoặc thuốc thử 14 ngày. So sánh giữa các lô về nồng độ glucose máu, insulin máu và các chỉ số đánh giá sự kháng insulin. Kết quả cho thấy, hỗn hợp dịch chiết ở cả hai liều có tác dụng hạ glucose máu, giảm chỉ số HOMA-IR, tăng các chỉ số HOMA-β, chỉ số QUICKI, chỉ số DI và tăng phần trăm khối lượng tụy so với khối lượng cơ thể (so với lô 2, p < 0,05) và tương đương với lô 3 (p > 0,05).
#Trà hoa vàng #Giảo cổ lam #Dây thìa canh lá to #Xạ đen #Đái tháo đường
Tổng số: 1,723   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10