TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
Chất lượng cuộc sống của người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ sau giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2020
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ sau giáo dục sức khoẻ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2020.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp giáo dục có so sánh trước sau trên 90 người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ tại khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 4 năm 2020. Tư vấn trực tiếp, nhóm nhỏ từ 7 - 10 người bệnh, nội dung tư vấn dựa trên hướng dẫn của CDC Hoa Kỳ, hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hướng dẫn của Viện dinh dưỡng Quốc gia. Sử dụng bộ câu hỏi đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh thận KDQOL-SFTM phiên bản 1.3 bản tiếng Việt có độ tin cậy với hệ số Cronbach alpha 0,90 trước khi áp dụng cho nghiên cứu này.
Kết quả: Với phổ điểm từ 0 - 100 điểm, điểm ở các lĩnh vực đánh giá đều tăng lên so với trước can thiệp; cụ thể điểm trung bình chất lượng cuộc sống SF36 là 42,19 ± 19,75; sau can thiệp 1 tháng, tăng lên 45,70 ± 16,01, sau can thiệp 3 tháng, tăng lên 53,85 ± 16,84. Điểm các vấn đề bệnh thận trước can thiệp là 54,91 ± 21,69 tăng lên 57,94 ± 9,62 sau 1 tháng can thiệp và tăng lên 59,67 ± 10,03 sau 3 tháng can thiệp. Điểm chất lượng cuộc sống chung của người bệnh trước can thiệp là 48,55 ± 16,75, tăng lên 51,82 ± 11,62 sau can thiệp 1 tháng và tăng lên 56,76 ± 12,52 sau can thiệp 3 tháng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Kết luận: Chương trình giáo dục sức khỏe đã góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ.
#Chạy thận nhân tạo chu kỳ #chất lượng cuộc sống #người bệnh.
Quality of life among hiv-infected patients receiving arv treatment at Nghe An friendship general hospital in 2019
Antiretrovaral treatment helps HIV-infected people recover their immune system, reduce the risk of dangerous opportunistic infections, improve the quality of life, and prolong life span.
Objective: To evaluate the quality of life in HIV-infected patients who were receiving antiretrovaral treatment at Nghe An Friendship General Hospital in 2019.
Method: A cross-sectional descriptive design was conducted among 226 HIV-infected patients receiving treatment and managing by the Department of Tropical Diseases, Nghe An Friendship General Hospital from March 2019 to May 2019. The EQ-5D-5L scale and the visual scale (VAS) with score range of 0 to 100 were used for measured.
Results: The rates of patients who had general satisfaction with their quality of life by fields of self-care, daily activities, pain, anxiety and mobility without problems were 88%; 92%, 89% 75% and 65%, respectively. The score of life quality by EQ-5D-5L and by VAS were 92.7 and 76.8, respectively. Factors related to the quality of life of patients were the place of residence, sex, the number of T-CD4 cells and the viral load.
Conclusion: The quality of life of HIV-infected patients receiving ARV treatment within the study was high. This study result provides an additional evidence regarding the quality of life of patients related to ARV-treatment
#HIV / AIDS #ARV #Nghe An Friendship General Hospital
Mức độ ra quyết định lâm sàng của sinh viên Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định sau áp dụng phương pháp dạy học dựa trên tình huống
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi về mức độ ra quyết định lâm sàng của sinh viên điều dưỡng sau khi học tập theo phương pháp dạy học dựa trên tình huống.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp có đánh giá trước sau trên 83 sinh viên cao đẳng điều dưỡng chính quy năm thứ 2 Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Mức độ ra quyết định lâm sàng được đánh giá dựa trên việc trả lời theo bộ câu hỏi có sẵn với các mức: ra quyết định khi có sự định hướng, chỉ dẫn (kém); có khả năng ra quyết định nhưng vẫn cần định hướng trong một số trường hợp cụ thể (trung bình); có khả năng ra quyết định và không cần hỗ trợ (tốt).
Kết quả: Mức độ kém trước khi can thiệp có tỷ lệ là 68,7% giảm xuống còn 9,6% ở lần can thiệp thứ 3, mức độ trung bình tăng từ 20,5% lên 62,7% và mức độ tốt có tỷ lệ 10,8% tăng lên 27,7% sau can thiệp lần thứ 3, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Kết luận: Mức độ ra quyết định lâm sàng của sinh viên điều dưỡng đã thay đổi rõ rệt sau khi học tập theo phương pháp dạy học dựa trên tình huống. Do vậy phương pháp này nên được sử dụng rộng rãi trong các trường đào tạo để nâng cao chất lượng đào tạo điều dưỡng.
#Mức độ ra quyết định lâm sàng #phương pháp dạy học dựa trên tình huống.
Kiến thức, nhu cầu đào tạo về sơ cấp cứu ban đầu của giáo viên một số trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Nam Định năm 2021
Mục tiêu: Mô tả kiến thức, các yếu tố liên quan đến kiến thức, xác định nhu cầu đào tạo về sơ cấp cứu ban đầu của giáo viên một số trường tiểu học trên địa bàn thành phố Nam Định năm 2021.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang bằng bộ câu hỏi điều tra trên 394 giáo viên tiểu học tại 10 trường tiểu học trên địa bàn thành phố Nam Định.
Kết quả: Điểm trung bình của kiến thức về sơ cấp cứu của giáo viên là 7,84 ± 5,113. Tỷ lệ giáo viên có kiến thức đạt là 130/394 chiếm 33% và 264/394 giáo viên chưa đạt kiến thức về sơ cấp cứu ban đầu chiếm 67%. Có sự liên quan giữa điểm kiến thức sơ cấp cứu với số năm công tác và tỉ lệ tham gia các khóa tập huấn sơ cấp cứu. Có 97,7% giáo viên có nhu cầu tham gia các lớp tập huấn về sơ cấp cứu ban đầu.
Kết luận: Hầu hết các giáo viên tham gia nghiên cứu đều nhận thấy tầm quan trọng của sơ cấp cứu (96,4%). Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng kiến thức về sơ cấp cứu của giáo viên chưa cao (kiến thức chưa đạt 67%), đa số giáo viên có nhu cầu được đào tạo về sơ cấp cứu (97,7%). Do đó các khóa đào tạo về sơ cấp cứu nên được tổ chức cho giáo viên bằng các buổi tập huấn lý thuyết và thực hành trực tiếp tại các trường tiểu học.
#Sơ cấp cứu ban đầu; Giáo viên tiểu học; kiến thức; nhu cầu đào tạo.
Nghiên cứu thái độ, hành vi trong hoạt động thực tập lâm sàng tại Bệnh viện của sinh viên năm 3, năm 4 Trường Đại học Phenikaa năm 2021 và một số yếu tố liên quan
Mục tiêu: Mô tả được thái độ, hành vi trong hoạt động thực tập lâm sàng tại bệnh viện của sinh viên điều dưỡng năm 3, năm 4 Trường Đại học Phenikaa năm 2021 và xác định một số yếu tố liên quan.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang tiến hành chọn toàn bộ sinh viên khóa 11 và khóa 12 khoa điều dưỡng Trường Đại học Phenikaa từ tháng 12/2021 đến tháng 5/2022.
Kết quả: Tỷ lệ chung sinh viên có thái độ, hành vi đạt trong hoạt động thực tập lâm sàng lần lượt chiếm 82,5%, 60,2%. Yếu tố xếp loại học lực, yêu thích ngành điều dưỡng có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với yếu tố thái độ và hành vi của sinh viên trong hoạt động thực tập lâm sàng (p < 0,05). Yếu tố sinh viên đang học năm nào có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với yếu tố hành vi của sinh viên trong hoạt động thực tập lâm sàng (p < 0,05).
Kết luận: Tỷ lệ chung sinh viên có thái độ, hành vi trong hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên khóa 11, 12 Trường Đại học Phenikaa đạt khá cao. Tuy nhiên, vẫn còn có những sinh viên có thái độ và hành vi chưa đạt trong hoạt động thực tập lâm sàng như đi muộn, sử dụng điện thoại trong giờ học.
#Thái độ #hành vi trong hoạt động thực tập lâm sàng #Trường Đại học Phenikaa
Một số yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ dưới 1 tuổi tại 3 xã của tỉnh Hà Nam năm 2016
Mục tiêu: Mô tả một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch ở trẻ dưới 1 tuổi tại 3 xã của tỉnh Hà Nam năm 2016.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 240 bà mẹ có con sinh từ ngày 01/7/2014 đến ngày 30/06/ 2015 tại 3 xã của tỉnh Hà Nam nhằm xác định tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ dưới 1 tuổi và một số yếu tố ảnh hưởng. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch được thu thập qua phỏng vấn bà mẹ hoặc người chăm sóc trẻ và qua quan sát sổ tiêm chủng cá nhân. Các yếu tố liên quan được đánh giá thông qua bộ câu hỏi, nhập và phân tích số liệu bằng phần mềm EpiData và Stata 12.0.
Kết quả: 91,2% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ; tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch là 53%. Lý do chủ yếu trẻ không được tiêm chủng đúng lịch là do là do trẻ bị ốm (48,2%) và mẹ không nhớ lịch tiêm (33,9%). Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch là kiến thức của bà mẹ, bà mẹ được khám thai định kì, ( OR=2,07, p< 0,05; OR= 3,14, p<0,05)
Kết luận: Cần tư vấn và truyền thông về vai trò, tầm quan trọng của tiêm chủngcho bà mẹ ngay từ khi giai đoạn mang thai, tận dụng phối hợp tư vấn cho bà mẹ trong những lần đến khám thai định kì để bà mẹ nhận thức sớm, đầy đủ và có thực hành tốt trong việc đưa con đi tiêm chủng sau này.
#tiêm chủng đầy đủ #tiêm chủng đúng lịch #vắc xin #trẻ dưới 1 tuổi.
Đánh giá hiệu quả áp dụng quy trình phụ dụng cụ trong phẫu thuật tim bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả áp dụng quy trình phụ dụng cụ trong phẫu thuật tim bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứumô tả cắt ngang trên 100 trường hợp phẫu thuật đã được xây dựng quy trình và khảo sát 19 nhân viên y tế trực tiếp tham gia nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01/2021 đến tháng 5/2022.
Kết quả: Sau khi áp dụng thử nghiệm quy trình phụ dụng cụ, chỉ còn 25% phẫu thuật viên còn stress và chỉ còn ở mức độ thỉnh thoảng, còn lại 75% phẫu thuật viên khôngcòn stress về vấn đề liên quan đến dụng cụ trong quá trình phẫu thuật tim bẩm sinh. 27,3% dụng cụ viên còn stress về vấn đề liên quan đến dụng cụ trong quá trình phẫu thuật tim bẩm sinh, lý do do dụng cụ hỏng hoặc vật tư tiêu hao hết, không còn stress do quy trình phụ dụng cụ trong phẫu thuật. Tỷ lệ sai sót chuyên môn và bệnh nhân có tai biến liên quan đến dụng cụ trong phẫu thuật giảm so với khi chưa sử dụng quy trình.
Kết luận: Áp dụng quy trình phụ dụng cụ giúp cho phẫu thuật viên và điều dưỡng phụ dụng cụ giảm stress công việc và giảm tỷ lệ tai biến trong phẫu thuật đồng thời làm giảm thời gian phẫu thuật các ca bệnh
#Quy trình #phụ dụng cụ #phẫu thuật tim bẩm sinh
Đánh giá yếu tố nguy cơ tim mạch, thận theo thang điểm Careme trên người bệnh đến khám tim mạch ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Mục tiêu: Đánh giá yếu tố nguy cơ tim mạch, thận theo thang điểm Careme trên người bệnh tim mạch ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 521 người bệnh đến khám tim mạch lần đầu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 08/2022 đến tháng 05/2023.
Kết quả: Tỷ lệ phân tầng nguy cơ tim mạch, thận theo thang điểm Careme cho biết: nguy cơ tim mạch rất cao là 32,8%, nhóm nguy cơ tim mạch cao là 26,5%, nguy cơ tim mạch trung bình là 16,3% và nhóm nguy cơ tim mạch thấp 24,4%. Nghiên cứu xác định được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố nguy cơ tim mạch thận với các yếu tố như giới tính, nhóm tuổi, tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc của người bệnh.
Kết luận: Nguy cơ tim mạch thận trên người bệnh tim mạch ngoại trú ở mức trung bình. Nhân viên y tế cần cần có những biện pháp tư vấn giáo dục sức khỏe phù hợp cho người bệnh đặc biệt với các nguy cơ có thể thay đổi được như tăng huyết áp, hút thuốc lá.
#Yếu tố nguy cơ #tim mạch #thận #thang điểm Carame
Kiến thức về bệnh và chế độ điều trị của người bệnh tăng huyết áp tại Viện y học Cổ truyền Quân đội năm 2021 và các yếu tố liên quan
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức và các yếu tố liên quan về bệnh, chế độ điều trị bệnh tăng huyết áp của người bệnh tăng huyết áp đang được điều trị ngoại trú tại Viện y học cổ truyền Quân đội năm 2021.
Phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 368 người bệnh tăng huyết áp có trong danh sách quản lý khám và điều trị ngoại trú tại Viện y học cổ truyền Quân đội. Số liệu được thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp người bệnh tại Viện bằng bộ câu hỏi tự điền và thu thập số đo huyết áp từ hồ sơ, đo huyết áp trực tiếp tại thời điểm nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu từ tháng 02/2021 đến tháng 10/2021.
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh có kiến thức đạt về bệnh và chế độ điều trị bệnh tăng huyết áp là 67,1%. Kết quả phân tích cho thấy một số yếu tố được xác định liên quan đến kiến thức về bệnh và chế độ điều trị bệnh là biến chứng của bệnh, tuân thủ điều trị thuốc và tuân thủ thay đổi lối sống.
Kết luận: Kiến thức chung về bệnh và chế độ điều trị bệnh tăng huyết áp của người bệnh tăng huyết áp đạt ở mức trung bình (67,1%). Đa số người bệnh có kiến thức về chế độ uống thuốc, chế độ ăn, chế độ sinh hoạt tập luyện. Tuy nhiên, kiến thức về mức huyết áp mục tiêu cần đạt còn chưa được cao.
#Kiến thức #Tăng huyết áp #Tuân thủ điều trị
Tổng số: 577
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10