TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
2734-9594
Cơ quản chủ quản: N/A
Lĩnh vực:
Các bài báo tiêu biểu
Phân lập và tuyển chọn chủng vi khuẩn thuộc nhóm Bacillus subtilis có khả năng đối kháng tốt với nấm Colletotrichum scovillei gây bệnh thán thư trên ớt ở Thành phố Hồ Chí Minh
Tập 15 Số 1 - Trang 72-86 - 2020
Thán thư trên ớt do nấm Colletotrichum spp. là một trong những bệnh gây thiệt hại nặng đến năng suất và chất lượng ớt trên phạm vi toàn cầu. Ở Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh cũng là địa điểm trồng nhiều ớt và chịu nhiều thiệt hại do bệnh này gây ra. Biện pháp sử dụng vi sinh vật đối kháng để phòng trừ bệnh hại đang là xu hướng hiện nay do tính an toàn và hiệu quả của nó. Trong số nhiều vi sinh vật đối kháng, các chủng vi khuẩn thuộc nhóm Bacillus subtilis đã được nghiên cứu rất nhiều về khả năng đối kháng với nấm gây bệnh. Vì vậy, nghiên cứu này tiến hành phân lập, tuyển chọn chủng vi khuẩn thuộc nhóm Bacillus subtilis có khả năng đối kháng tốt với nấm Colletotrichum scovillei gây bệnh thán thư trên ớt ở Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi thu thập được 5 mẫu đất, nghiên cứu này đã phân lập được 22 chủng nghi ngờ thuộc nhóm Bacillus subtilis. Trong đó, chủng vi khuẩn BHCM8.3 có khả năng đối kháng mạnh nhất với nấm Colletotrichum scovillei trên đĩa Petri (hiệu quả đối kháng là 81,58% sau 15 ngày khảo sát). Kết quả định danh sinh học phân tử dựa trên vùng 16 ribosomal DNA (rDNA) cho thấy trình tự chủng BHCM8.3 có độ tương đồng gần với vi khuẩn B. subtilis (100%).
#Bacillus subtilis #BHCM8.3 #Colletotrichum scovillei #thán thư trên ớt
Phân lập và tuyển chọn chủng vi khuẩn thuộc nhóm Bacillus subtilis có khả năng đối kháng tốt với nấm Colletotrichum scovillei gây bệnh thán thư trên ớt ở Thành phố Hồ Chí Minh
Tập 15 Số 1 - Trang 72-86 - 2020
#Bacillus subtilis; BHCM8.3; Colletotrichum scovillei; thán thư trên ớt
Điều tra và ghi nhận nhóm côn trùng gây hại nấm bào ngư (Pleurotus pulmonarius) trồng ở Thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Nai
Tập 13 Số 1 - Trang 131-141 - 2018
Dịch hại côn trùng trên nấm trồng đang xuất hiện phổ biến và gây hại nghiêm trọng cho ngành trồng nấm. Nghiên cứu này đã tiến hành điều tra các trại trồng nấm bào ngư tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) và Đồng Nai về tình hình côn trùng gây hại, khoảng thời gian côn trùng xuất hiện nhiều. Kết quả điều tra ghi nhận côn trùng gây hại xuất hiện nhiều thuộc bộ Coleoptera, Diptera, Collembola. Vào mùa côn trùng xuất hiện nhiều (tháng 02 - tháng 05), các trại trồng bào ngư tại TP.HCM có năng suất giảm từ 20% đến 50%. Tỷ lệ năng suất giảm từ 30% đến 90% vào mùa côn trùng xuất hiện nhiều (tháng 03 - tháng 06) ở các trại trồng bào ngư tại Đồng Nai.
#coleoptera #collembola #côn trùng hại nấm #diptera #insect pests of mushroom
Đánh giá khả năng đối kháng của các chủng Trichoderma spp. và Bacillus subtilis đối với chủng Pythium vexans gây bệnh chết nhanh trên hồ tiêu
Tập 13 Số 1 - Trang 168-179 - 2018
#Bacillus subtilis; bệnh chết nhanh trên tiêu; Pythium vexans; Trichodermaspp
Đánh giá khả năng đối kháng của các chủng Trichoderma spp. và Bacillus subtilis đối với chủng Pythium vexans gây bệnh chết nhanh trên hồ tiêu
- 2018
Pythium spp. được biết đến là một trong những tác nhân chính gây bệnh chết nhanh dẫn đến thiệt hại nặng nề về năng suất cây hồ tiêu (Shashidhara, 2007). Có nhiều biện pháp đã được áp dụng để phòng trừ bệnh chết nhanh trên hồ tiêu như hóa học, sinh học… Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc hóa học thường cho hiệu quả thấp, độc hại và gây ô nhiễm môi trường nên biện pháp sinh học đang được chú trọng nhờ hiệu quả lâu dài và thân thiện với môi trường. Trong đó, Trichoderma spp. và Bacillus spp. từ lâu đã được chứng minh có khả năng đối kháng tốt với nấm Pythium spp. nhờ tiết một số loại enzyme ngoại bào như glucanase, chitinase, cellulose… (Anita Patil và cộng sự 2012; Amrita và cộng sự, 2016; Najwa Benfradj và cộng sự, 2016). Nghiên cứu này cho thấy rằng, trong điều kiện in vitro, ở nồng độ 106 bào tử động/ml, chủng Pythium vexans P6 có khả năng gây bệnh thối nhanh rễ tiêu với chỉ số gây hại và tỉ lệ hại cao nhất trong 11 chủng Pythium vexans. Ngoài ra, các kết quả thu được đã chứng minh 12 chủng Trichoderma spp. và 5 chủng Bacillus subtilis có khả năng đối kháng với chủng Pythium vexans P6 trong phòng thí nghiệm. Sau 6 ngày đồng nuôi cấy, phần trăm ức chế nấm bệnh của các chủng Trichoderma spp. đạt từ 40-90%. Sau 8 ngày, hầu hết khuẩn lạc các chủng Trichoderma spp. đã ức chế hoàn toàn nấm bệnh. Bên cạnh đó, cả 5 chủng Bacillus subtilis đều có khả năng đối kháng với chủng nấm bệnh Pythium vexans P6. Tuy nhiên, tỷ lệ ức chế nấm bệnh của các chủng Bacillus subtilis chỉ đạt từ 22,69-27,67% sau 6 ngày đồng nuôi cấy, thấp hơn so với các chủng Trichoderma spp..
#Bacillus subtilis #Pythium vexans #root rot on black pepper #Trichoderma spp
Tối ưu hóa phản ứng realtime PCR nhằm phát hiện Streptococcus agalactiae
- 2021
Streptococcus agalactiae (GBS) là tác nhân truyền nhiễm hàng đầu gây nhiễm trùng huyết sơ sinh giai đoạn sớm. Tầm soát GBS và tiêm kháng sinh dự phòng ở phụ nữ thai sản có thể giúp ngăn chặn hữu hiệu tỷ lệ nhiễm GBS ở trẻ sơ sinh. Phương pháp truyền thống phát hiện và nuôi cấy GBS trên đĩa thạch máu rất tốn thời gian, công sức và độ nhạy thấp. Nghiên cứu này tiến hành tối ưu hóa phản ứng realtime PCR với cặp mồi và mẫu dò được thiết kế nhằm phát hiện gen đặc hiệu cfb của GBS. Các thí nghiệm tối ưu hóa được thực hiện trên chủng S. agalactiae ATCC 13813. Độ đặc hiệu của quy trình tối ưu được kiểm tra trên DNA của chủng Staphylococcus aureus ATCC 25923, Gardnerella vaginalis và Chlamydia trachomatis. Ngoài ra, quy trình tối ưu được thử nghiệm trên 30 mẫu dịch phết âm đạo-trực tràng của phụ nữ mang thai trong giai đoạn 35-37 tuần. Quy trình tối ưu đặc hiệu với chủng GBS, có độ nhạy 50 bản sao/phản ứng, độ chính xác 99.94%, và hiệu quả khuếch đại EA% = 94.5%. Trong số 30 mẫu thử nghiệm, 10 mẫu được phát hiện là có hiện diện của GBS, trong khi nuôi cấy truyền thống chỉ phát hiện 08 mẫu có GBS.
#cfb #neonatal sepsis #realtime PCR #Streptococcus agalactiae
Xác định tự động cơ cấu phá hủy sàn bêtông cốt thép bằng phương pháp đường xoay bất liên tục
Tập 11 Số 1 - Trang 64-73 - 2016
Bài báo này giới thiệu một cách tiếp cận tính toán tự động cơ cấu phá hủy cũng như giá trị tối ưu cận trên của tải trọng tới hạn cho các loại kết cấu tấm chịu uốn. Phương pháp được sử dụng là phương pháp đường xoay bất liên tục dựa trên các cơ cấu chảy dẻo từ các điều kiện tối ưu để dự đoán tải trọng tới hạn. Kết cấu tấm được rời rạc thành các phần tử tam giác cứng dẻo tuyệt đối chỉ cho phép chảy dẻo và xoay quanh ba cạnh biên. Các ví dụ số minh họa cho phương pháp được đánh giá và so sánh với các lời giải chính xác hay thực nghiệm đã có trước đây.
#Tải trọng tới hạn #Cơ cấu phá hủy #Phương pháp đường xoay bất liên tục
Phát triển quy trình sản xuất Trastuzumab trên dòng tế bào buồng trứng chuột Hamster Trung Quốc (CHO) quy mô phòng thí nghiệm
Tập 17 Số 2 - Trang 21-29 - 2022
#CHO; môi trường nuôi cấy; Trastuzumab
Phát triển quy trình sản xuất Trastuzumab trên dòng tế bào buồng trứng chuột Hamster Trung Quốc (CHO) quy mô phòng thí nghiệm
Tập 17 Số 2 - Trang 21 - 29 - 2022
Tế bào CHO đã và đang được sử dụng phổ biến trong sản xuất protein tái tổ hợp. Theo thống kê, khoảng 70% protein tái tổ hợp điều trị cho người được sản xuất trong hệ thống tế bào CHO và doanh thu vượt quá 15 tỷ bảng mỗi năm. Việc khảo sát tối ưu các điều kiện nuôi cấy cho thấy mật độ tế bào cao nhất có thể đạt trên 18 triệu tế bào/ml và nồng độ sản phẩm cuối cùng đạt từ 01 - 05g/L Vì vậy, việc phát triển tối ưu quy trình sản xuất quy mô PTN đóng vai trò khá quan trọng nhằm tìm ra các nghiệm thức tối ưu, áp dụng cho lên men sản xuất Trastuzumab quy mô công nghiệp. Trong nghiên cứu này, dòng tế bào sản xuất Trastuzumab được khảo sát theo từng bước: môi trường nuôi cấy, tỉ lệ phần trăm chất bổ sung, nhiệt độ nuôi cấy và tốc độ lắc. Kết quả nghiên cứu đã tìm ra các điều kiện nuôi cấy tối ưu quy mô PTN như sau: tế bào được nuôi cấy lắc 100rpm trong môi trường ActiPro có bổ sung chất dinh dưỡng Cell Boost 7a/7b (tỉ lệ 1:0.1%) hàng ngày từ ngày 03, nhiệt độ tăng sinh ban đầu là 37oC sau đó hạ xuống 32oC vào ngày thứ 05. Sau 14 ngày nuôi cấy, mật độ tế bào trên 25 triệu tế bào/ml và nồng độ Trastuzumab thu được gần 04g/L.
#CHO #môi trường nuôi cấy #Trastuzumab
G-quadruplex: Mục tiêu tiềm năng cho những phân tử nhỏ và protein trong việc tạo thuốc trị ung thư
Tập 13 Số 1 - Trang 94-105 - 2018
G-quadruplex DNA hay RNA là cấu trúc bậc hai xuất hiện ở những vùng giàu Guanine có cấu trúc 4 sợi được hình thành bởi những G-tetrad xếp chồng lên nhau. Sự hình thành cấu trúc G-quadruplex trong DNA hay RNA đóng vai trò quan trọng trong các quá trình sinh học của tế bào như: sao chép DNA, phiên mã, dịch mã và đặc biệt trong quá trình kéo dài của telomer. Do đó, G-quadruplex được xem là mục tiêu quan trọng cho các quá trình điều hòa và kiểm soát các hoạt động của tế bào có liên quan gen. Hiện nay, hầu hết những hoạt động bất thường của gen đều có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình gây ra bệnh ung thư. Hiểu và kiểm soát được quá trình hình thành G-quadruplex là một trong những hướng để tìm ra cách chữa trị ung thư. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, phát triển những phân tử nhỏ hay protein có tương tác trực tiếp với G-quadruplex sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc điều chế thuốc chữa các bệnh ung thư và hơn nữa phương pháp điều trị ung thư hướng mục tiêu hiện đang là tâm điểm của nhiều nghiên cứu. Trong bài báo này, chúng tôi tập trung phân tích và thảo luận về sự tương tác giữa các phân tử nhỏ hay protein với G-quadruplex cũng như đánh giá tiềm năng của các ligands trong việc điều trị ung thư.
#G-quadruplex #protein #phân tử nhỏ #ung thư #small molecules #cance