Danh mục các loài cỏ ở Ấn Độ Dịch bởi AI Tập 163 - Trang 1-560
Elizabeth A. Kellogg, J. Richard Abbott, Kamaljit S. Bawa, Kanchi N. Gandhi, B. R. Kailash, K. N. Ganeshaiah, Uttam Babu Shrestha, Peter Raven
Danh mục các loài cỏ ở Ấn Độ được trình bày, được biên soạn từ việc khảo sát tất cả tài liệu có sẵn. Trong mười hai phân họ cỏ, mười phân họ được đại diện tại Ấn Độ. Hầu hết các phân họ đã được các nhà phân loại học xem xét để cập nhật danh pháp. Danh sách bao gồm 1506 loài cộng với các taxa dưới loài và trình bày thông tin về kiểu mẫu, đồng nghĩa, phân bố trong Ấn Độ và đặc điểm sinh trưởng. Mười hai sự kết hợp mới được thực hiện, cụ thể là:Arctopoa tibetica(Munro ex Stapf) Prob. var.aristulata(Stapf) E.A. Kellogg,comb. nov.;Chimonocalamus nagalandianus(H.B. Naithani) L.G. Clark,comb. nov.;Chionachne digitata(L.f.) E.A. Kellogg,comb. nov.;Chionachne wallichiana(Nees) E.A. Kellogg,comb. nov.;Dinebra polystachyos (R. Br.) E.A. Kellogg,comb. nov.;Moorochloa eruciformis(Sm.) Veldkamp var.divaricata(Basappa & Muniv.) E.A. Kellogg,comb. nov.;Phyllostachys nigra(Lodd. ex Lindl.) Munro var.puberula(Miq.) Kailash,comb. & stat. nov.;Tzveleviochloa schmidii(Hook. f.) E.A. Kellogg,comb. nov.;Urochloa lata(Schumach.) C.E. Hubb. var.pubescens(C.E. Hubb.) E.A. Kellogg,comb. nov.;Urochloa ramosa(L.) T.Q. Nguyen var.pubescens(Basappa & Muniy.) E.A. Kellogg,comb. nov.;Urochloa semiundulata(Hochst. ex A. Rich.) Ashalatha & V.J. Nair var.intermedia(Basappa & Muniy.) E.A. Kellogg,comb. nov.
Nghiên cứu phân loại phức hợp Quercus langbianensis dựa trên hình thái học và mã vạch DNA của các chuỗi cổ điển và thế hệ tiếp theo. Dịch bởi AI Số 95 - Trang 37-70 - 2018
Hoang Thi Binh, Nguyen Van Ngoc, Shuichiro Tagane, Hironori Toyama, Keiko Mase, Chika Mitsuyuki, Joeri Sergej Strijk, Yoshihisa Suyama, Tetsukazu Yahara
Phân loại của Quercus langbianensis và các loài liên quan tại Việt Nam và Campuchia đã được xem xét lại dựa trên các bằng chứng thu được từ quan sát thực địa, so sánh hình thái học của mẫu vật trong bảo tàng và phân tích phân tử sử dụng cả các dấu hiệu DNA cổ điển và thế hệ tiếp theo. Dựa trên suy diễn Bayesian sử dụng các vùng rbcL, matK và ITS, cùng với cây Neighbour-joining sử dụng các chuỗi toàn bộ gen được khuếch đại bằng các mồi lặp lại chuỗi đơn giản không có mẫu (ISSR) đa dạng (MIG-seq), chúng tôi đã nhận diện mười loài trong phức hợp này tại Việt Nam và Campuchia, trong đó có ba loài mới được mô tả trong bài viết này: Q. baolamensis sp. nov., Q. bidoupensis sp. nov. và Q. honbaensis sp. nov. Những loài mới này có hình thái tương tự như Q. langbianensis s. str. với lá hình mũi kiếm đến hình mũi mác, mép lá răng cưa 4-5/6, ngọn lá nhọn hoặc nhọn dài và lá bắc của chén quả được sắp xếp thành 5-9 vòng, nhưng được phân biệt bởi cả hình thái học lẫn phát sinh loài. Trong các xây dựng phát sinh loài phân tử, Q. bidoupensis không gần gũi với bất kỳ loài nào khác. Trong cây Bayesian, Q. honbaensis là chị em với cả Q. blaoensis và Q. camusiae, được tìm thấy tại cùng một địa điểm nhưng khác nhau về mặt hình thái, và cả ba loài này là chị em với Q. langbianensis s. str., trong khi Quercus baolamensis không phải là chị em với Q. langbianensis s. str. trong cả cây Bayesian và cây MIG-seq. Thêm vào đó, Q. cambodiensis và Q. baniensis trước đây được giảm xuống thành Q. langbianensis s. lat. đã được công nhận là các loài khác biệt. Sáu loài cần phải được định nghĩa điển hình và công việc này sẽ được thực hiện ở đây.
#mã vạch DNA #Fagaceae #MIG-seq #Quercus #Vietnam #thuật ngữ phân loại
Nghiên cứu phân loại phức hợp Quercus langbianensis dựa trên hình thái học và mã vạch DNA từ các trình tự cổ điển và thế hệ tiếp theo. Dịch bởi AI - 2018
Hoang Thi Binh, Nguyen Van Ngoc, Shuichiro Tagane, Hironori Toyama, Keiko Mase, Chika Mitsuyuki, Joeri Sergej Strijk, Yoshihisa Suyama, Tetsukazu Yahara
Phân loại của Quercus langbianensis và các họ hàng của nó ở Việt Nam và Campuchia đã được xem xét lại dựa trên các bằng chứng thu được từ quan sát thực địa, so sánh hình thái của các mẫu herbarium và phân tích phân tử sử dụng cả các dấu hiệu DNA cổ điển và thế hệ tiếp theo. Dựa trên suy diễn Bayesian sử dụng các vùng rbcL, matK và ITS và cây hàng xóm dựa trên các trình tự toàn bộ genome được khuếch đại bằng các mồi đa đơn giản (ISSR) (MIG-seq), tác giả đã nhận diện mười loài trong phức hợp này ở Việt Nam và Campuchia, trong đó có ba loài được mô tả mới trong bài báo này: Q. baolamensissp. nov., Q. bidoupensissp. nov. và Q. honbaensissp. nov. Các loài mới này đều có hình thái giống với Q. langbianensiss. str. với hình dáng lá mũi giáo đến hình dáng lá phẳng, mép lá có 4-5/6 răng cưa, đỉnh lá nhọn hoặc nhọn hoắt và các cánh của cupule sắp xếp thành 5-9 vòng nhưng được phân biệt cả về mặt hình thái và hệ phả hệ. Trong các tái cấu trúc hệ thống phả hệ phân tử, Q. bidoupensis không gần bất kỳ loài nào khác. Trong cây Bayesian, Q. honbaensis là chị em với cả Q. blaoensis và Q. camusiae được tìm thấy ở cùng một địa phương nhưng khác nhau về hình thái, và ba loài này là chị em với Q. langbianensiss. str., trong khi Quercus baolamensis không phải là chị em với Q. langbianensiss. str. trong cả cây Bayesian và cây MIG-seq. Ngoài ra, Q. cambodiensis và Q. baniensis trước đây được giảm xuống thành Q. langbianensiss. lat. đã được công nhận là các loài riêng biệt. Sáu loài cần được lập kiểu mẫu lectotype và điều này đã được thực hiện ở đây.
#mã vạch DNA #Fagaceae #MIG-seq #Quercus #Vietnam #phân loại
Phân tích sự tương đồng giữa các loài thuộc chi Quercus L. (Fagaceae) ở miền nam Italy dựa trên chiều fractal Dịch bởi AI Tập 113 - Trang 79-95
Carmelo María Musarella, Ana Cano-Ortíz, José Carlos Piñar Fuentes, Juan Navas-Ureña, Carlos Pinto-Gómes, Ricardo Quinto Canas, Eusébio Cano, Giovanni Spampinato
Chiều fractal (FD) được tính toán cho bảy loài thuộc chi Quercus L. ở khu vực Calabria (miền nam Italy), trong đó năm loài có đặc trưng lá rụng chậm và hai loài có đặc trưng lá cứng. Phân tích fractal áp dụng trên lá cho thấy các giá trị FD khác nhau giữa hai nhóm. Sự khác biệt giữa các giá trị trung bình và trung vị là rất nhỏ trong trường hợp của nhóm lá rụng chậm và rất lớn khi các sự khác biệt này được thiết lập giữa hai nhóm: tất cả những điều này làm nổi bật khoảng cách giữa hai nhóm về mặt tương đồng. Cụ thể, Q.crenata, có nguồn gốc lai ghép và các loài cha mẹ là Q.cerris và Q.suber, có mối quan hệ gần gũi hơn với Q.cerris so với Q.suber, như đã biểu thị trong phân tích phân tử. Chúng tôi cho rằng, kết hợp với các thông số hình thái, sinh lý và di truyền khác, chiều fractal là một công cụ hữu ích để nghiên cứu sự tương đồng giữa các loài.
Một loài mới và hai loài mới được ghi nhận của Quercus (Fagaceae) từ miền Bắc Việt Nam. Dịch bởi AI Số 92 - Trang 1-15 - 2018
Hoang Thi Binh, Nguyen Van Ngoc, Trinh Ngoc Bon, Shuichiro Tagane, Yoshihisa Suyama, Tetsukazu Yahara
Một loài mới, Quercus xuanlienensis Binh, Ngoc & Bon, được mô tả từ Khu Bảo tồn Thiên nhiên Xuân Liên, Việt Nam. Loài mới này có hình thái tương tự như Q. edithiae Skan, với 8-11 cặp gân phụ, các cupule hình bát và quả hình ellipsoid đến hình ellipsoid trụ và có đáy lồi. Nó khác với loài này ở chỗ có các mép lá có răng cưa chỉ ở phần ngọn 1/5-1/7, mép của bracts trên cupule gần như nguyên vẹn và quả dài hơn nhiều. Loài này cũng tương tự như Q. fleuryi Hickel & A. Camus vì có lá không lông ở cả hai mặt với chỉ 1 mép răng cưa ở phần ngọn nhưng khác ở chỗ cuống ngắn hơn, cupule bao bọc 1/5 quả và quả dài hơn nhiều. Ngoài ra, Q. disciformis Chun & Tsiang và Q. bella Chun & Tsiang, trước đây được biết đến từ Trung Quốc, đã được ghi nhận mới từ Vườn Quốc gia Ba Vì, Việt Nam.
#Vườn Quốc gia Ba Vì #mã vạch DNA #Fagaceae #Quercus #Phân loại học #Việt Nam #Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên
Macrosolen bidoupensis (Loranthaceae), một loài mới từ Vườn quốc gia Bidoup Núi Ba, miền Nam Việt Nam. Dịch bởi AI Số 80 - Trang 113-120 - 2017
Shuichiro Tagane, Van Son Dang, Nguyen Van Ngoc, Hoang Thi Binh, Natsuki Komada, Jarearnsak Sae Wai, Akiyo Naiki, Hidetoshi Nagamasu, Hironori Toyama, Tetsukazu Yahara
Macrosolen bidoupensis Tagane & V.S.Dang, sp. nov. (Loranthaceae) được mô tả mới từ Vườn quốc gia Bidoup Núi Ba, tỉnh Lâm Đồng, miền Nam Việt Nam. Loài mới này có đặc điểm là lá nhỏ hình bầu dục rộng đến tròn, cuống lá không có hay ngắn, đáy lá hơi tim đến tròn, có 4-5 cặp gân bên và ống hoa màu xanh ở gốc. Một hình minh họa, tóm tắt về DNA barcoding của các gen plastid rbcL và matK, và một chìa khóa để phân loại các loài Macrosolen ở Việt Nam cũng được cung cấp.
#Vườn quốc gia Bidoup Núi Ba #DNA barcoding #Loranthaceae #Macrosolen #Vietnam #loài mới
Lithocarpus dahuoaiensis (Fagaceae), một loài mới từ tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam. Dịch bởi AI Số 69 - Trang 23-30 - 2016
Nguyen Van Ngoc, Luong Van Dung, Shuichiro Tagane, Hoang Thi Binh, Hoang Thanh Son, Vo Quang Trung, Tetsukazu Yahara
Lithocarpus dahuoaiensis Ngoc & L. V. Dung, một loài mới từ Tây Nguyên Việt Nam, được mô tả và minh họa. Loài mới này có hình thái tương tự với Lithocarpus macphailii (M. R. Hend.) Barnett hoặc Lithocarpus encleisocarpus (Korth.) A. Camus ở chỗ có mép lá hoàn toàn nguyên, cupule đơn độc, cuống quả dài, cupule hình cốc sâu hoặc hình chóp, với một số đường sợi ngang. Loài này khác biệt với việc bao bọc hạt khoảng 1/2 - 2/3 của hạt, phiến lá nhẵn ở mặt trên, có 11-12 đôi gân phụ và có lông mờ tới rất mờ ở mặt ngoài của cupule. Một bảng so sánh hình thái giữa Lithocarpus dahuoaiensis với Lithocarpus macphailii và Lithocarpus encleisocarpus cũng được cung cấp.
#Da Huoai #Fagaceae #Tỉnh Lâm Đồng #Lithocarpus #Lithocarpus dahuoaiensis #Vietnam
Popowia bachmaensis (Annonaceae), một loài mới từ Vườn Quốc gia Bạch Mã, miền Trung Việt Nam. Dịch bởi AI Số 65 - Trang 125-131 - 2016
Nguyen Van Ngoc, Shuichiro Tagane, Hoang Thi Binh, Hironori Toyama, Norikazu Okabe, Chinh Nguyen Duy, Tetsukazu Yahara
Một loài mới, Popowia bachmaensis Ngoc, Tagane & Yahara, sp. nov. được mô tả từ Vườn Quốc gia Bạch Mã ở tỉnh Thừa Thiên Huế, miền Trung Việt Nam. Loài này về hình thái tương tự với Popowia pisocarpa (Blume) Endl. ex Walp., nhưng có thể dễ dàng phân biệt với loài này thông qua các thân thấp hơn, lá nhỏ hơn, cuống hoa ngắn hơn, quả ngắn hơn, lá đài dài hơn và cánh hoa trong dài hơn. Một mô tả chi tiết, bao gồm các minh họa, và được bổ sung bằng mã DNA của hai vùng rbcL và matK, đã được cung cấp.
#Annonaceae #Vườn Quốc gia Bạch Mã #Popowia #Viet Nam #loài mới