Tạp chí khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
USING VIDEO-BASED LEARNING TO IMPROVE LISTENING SKILLS FOR FIRST-YEAR ENGLISH MAJORS AT HANOI OPEN UNIVERSITY
The study aims at investigating the first-year English majored students’ perceptions of using video based learning and their practices in learning English listening skills at Faculty of English, Hanoi Open University. A quantitative research has been employed in this study. The structured questionnaire for collecting data was administered to 116 participants from class K29X,Y,Z,Y. The results of the survey reveal that almost students are aware of the roles of video based learning. In addition, the results also indicate that the students really want to improve their autonomous learning by using video based learning. They also agree that blended learning, a way of learning that combines traditional classroom lessons with lessons that use computer technology should be applied. Therefore, teachers should create favorable learning environment and strategies to facilitate learner autonomy in learning English listening skills and motivate them to use listening sub-skills by using video based learning effectively.
#Video-based learning #Blended learning # #favorable learning environment #learner autonomy
PHÂN LẬP, TUYỂN CHỌN VI KHUẨN NỘI SINH ĐỐI KHÁNG VỚI NẤM EXOBASIDIUM VEXANS GÂY BỆNH PHỒNG LÁ CHÈ
Bệnh phồng lá chè do nấm Exobasidium vexans gây hại ở lá non, búp non trên cây chè. Bệnh có mức độ lan nhanh, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới năng suất và chất lượng chè búp. Mục tiêu của nghiên cứu là phân lập tuyển chọn vi khuẩn nội sinh đối kháng với nấm gây bệnh Exobasidium vexans như một tác nhân phòng trừ sinh học. Từ 14 chủng vi khuẩn nội sinh trong mẫu rễ, thân và lá cây chè, đã tuyển chọn được 3 chủng vi khuẩn nội sinh Y2.2, Y2.5 và Y2.7 có hoạt tính đối kháng cao với nấm gây bệnh Exobasidium vexans (kính thước vòng đối kháng từ 0,7- 1,9 cm) trong điều kiện in vitro. Sau 3 ngày đồng nuôi cấy các chủng vi khuẩn này với nấm Exobasidium cho thấy sợi nấm bị gẫy vụn và dần không phát triển được. Kết quả giải trình tự đoạn 16S rDNA của 2 chủng vi khuẩn Y2.2 và Y2.5 cho thấy chủng Y2.2 có tỉ lệ tương đồng với vi khuẩn Bacillus subtilis SMY, NCIB 3610 là 100% và chủng Y2.5 có mức tương đồng với vi khuẩn Burkholderia cepacia là 100%
#Vi khuẩn nội sinh #nấm Exobasidium vexans #lá chè
CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM
Tóm tắt: Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm phân tích thực trạng chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, những khó khăn trong quá trình chuyển đổi số bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam chưa nhận thức đúng vai trò chuyển đổi số trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 dẫn đến quá trình chuyển đổi số diễn ra chậm so với các quốc gia phát triển. Dựa vào kết quả phân tích thực trạng chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa và những khó khăn trong quá trình chuyển đổi số, nghiên cứu đã tìm ra bốn giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm (i) xây dựng đội ngũ nguồn nhân lực cho chuyển đổi số; (ii) tăng cường sự hợp tác giữa Chính phủ, các nền tảng kỹ thuật số và doanh nghiệp nhỏ và vừa; (iii) xây dựng Chương trình hỗ trợ chuyển đổi số trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa; (iv) hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo môi trường an toàn, tin cậy cho chuyển đổi số.
#chuyển đổi số #doanh nghiệp nhỏ và vừa #Việt Nam #công nghệ số #dữ liệu số
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐỘ TIN CẬY CỦA VIỆC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG VIẾT HỌC PHẦN 5 TẠI KHOA TIẾNG ANH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Bài viết trình bày một nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của việc kiểm tra, đánh giá kỹ năng viết học phần 5 của sinh viên Khoa Tiếng Anh, Trường Đại học Mở Hà nội. Trên cơ sở khung lý thuyết về kiểm tra đánh giá kỹ năng viết và độ tin cậy trong đánh giá, nhóm tác giả đã khảo sát, đánh giá bài thi kết thúc học phần Viết 5 từ các năm học 2018-2019, 2019-2020 2020-2021 và phỏng vấn giảng viên tham gia công tác chấm thi kỹ năng viết. Nghiên cứu đã chỉ ra những yếu tố trong đề thi và công tác chấm thi có tác động đến độ tin cậy của việc kiểm tra đánh giá kỹ năng Viết học phần 5.
#kiểm tra #đánh giá #độ tin cậy #kỹ năng viết
PHÂN LOẠI CHỮ HÁN TỪ GÓC ĐỘ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH TỐ CẤU THÀNH CỦA NÓ
Chữ Hán là một hệ thống ký hiệu dùng để ghi chép lại tiếng Trung Quốc. Chữ Hán thuộc loại văn tự biểu ý, mỗi chữ được cấu thành bởi ba thành tố: Âm (âm đọc của chữ), Hình (hình dạng của chữ) và Nghĩa (ý nghĩa của chữ). Ba thành tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để có thể truyền tải thông tin đầy đủ của một chữ Hán. Thuở sơ khai, mỗi chữ Hán tương ứng với một từ biểu thị một khái niệm hoàn chỉnh. Trong tiếng Trung Quốc hiện đại, số từ đa âm tiết chiếm chủ đạo trong hệ thống từ vựng, mỗi chữ Hán về cơ bản lại tương ứng với một ngữ tố cấu tạo từ. Cùng với sự biến đổi và phát triển của ngôn ngữ, các thành tố cấu thành chữ Hán cũng có sự biến đổi. Sự biến đổi này dẫn đến thay đổi thông tin nội tại của chữ Hán đó. Với số lượng lên đến hàng vạn chữ khác nhau, chữ Hán được phân làm nhiều loại theo các tiêu chí khác nhau. Ở bài viết này chúng tôi tiến hành nghiên cứu phân loại chữ Hán từ góc độ mối quan hệ giữa các thành tố cấu thành của nó.
#Chữ Hán #chữ biểu ý #ngữ tố #thông tin #phân loại
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG XU HƯỚNG NỀN KINH TẾ SỐ TẠI VIỆT NAM
Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) đang ngày ngày trở nên phổ biến trên thế giới. Vai trò của TTKDTM không thể phủ nhận bởi nó đáp ứng được đòi hỏi tất yếu của sản xuất, lưu thông hàng hoá và những yêu cầu của nền kinh tến hiện đại. Bên cạnh đó, TTKDTM có thể được áp dụng rộng rãi tại mọi tầng lớp dân cư và ở nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, TTKDTM đã và đang nhận được sự quan tâm của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân. Việt Nam đã có những thành tựu đáng kể trong thời gian qua trong việc phát triển TTKDTM xong cũng còn nhiều vấn đề còn tồn tại. Hiện nền kinh tế nước ta đang có xu hướng trở thành nền kinh tế số, chính vì thế mà việc phát triển TTKDTM lại càng trở nên có vai trò quan trọng bởi điều này sẽ giúp thúc đẩy nền kinh tế số. Bài viết này sẽ làm rõ vai trò của TTKDTM trong xu hướng nền kinh tế số tại Việt Nam, sau đó sẽ đi sâu phân tích thực trạng và đưa ra những gợi ý giải pháp cũng như kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ TTKDTM tại Việt Nam.
#Thanh toán không dùng tiền mặt #nền kinh tế số #xu hướng nền kinh tế số #số hóa #SWOT
GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ CHO DẠY HỌC THỰC HÀNH TRONG ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Tóm tắt: Cùng với sự phát triển của công nghệ và nhu cầu học tập suốt đời ngày càng tăng, học tập trực tuyến là một xu thế tất yếu mà các nước trên thế giới cũng như Việt Nam hướng tới và thúc đẩy, đặc biệt trong kỷ nguyên số. Đào tạo trực tuyến mang lại nhiều lợi ích và dễ tiếp cận đối với người học. Tuy nhiên, khi triển khai đào tạo trực tuyến, cùng với các khó khăn cần giải quyết như đầu tư hạ tầng công nghệ, nguồn học liệu mở, đội ngũ tham gia giảng dạy, quản lý người học … thì một vấn đề đặt ra là việc tổ chức đào tạo các học phần thực hành để đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Bài viết này đề cập tới các yêu cầu dạy học thực hành trong các trường đại học, đồng thời khái quát thực trạng dạy học thực hành nói chung và dạy học thực hành theo phương thức trực tuyến nói riêng tại trường Đại học Mở Hà Nội, cơ sở giáo dục tiên phong trong triển khai đào tạo đại học theo phương thức trực tuyến. Từ đó, đề xuất một trong các giải pháp hữu hiệu, đó là thiết kế môi trường thực tại ảo dành cho dạy học thực hành trên cơ sở xác định các thành phần của môi trường thực tại ảo với các phần mềm phù hợp nhằm đáp ứng được các yêu cầu về kịch bản, tính năng và các yêu cầu kỹ thuật theo từng giai đoạn thiết kế dạy học thực hành.
#đào tạo trực tuyến #dạy học thực hành #môi trường thực tại ảo #học tập suốt đời #giải pháp công nghệ
VIETNAM EDUCATION INSTITUTION IN THE PERIOD 1884-1945
After pacifying our country, the French colonialists gradually established a system of educational institutions from the central to local levels. This institution helps people have more opportunities to access education. As a result, the number of learners has increased significantly compared to previous periods (although the proportion of people attending school to the total population is still low). With the spirit of openness in accepting the enemy’s “superior” values to enrich their culture and serve the cause of national construction and defense, the Vietnamese have boldly accepted and participated. into this educational institution. Besides, they also actively build their own schools to educate and train Vietnamese students for their own purposes. Despite many limitations, the Vietnamese educational institutions in this period, built by the French, contributed to a change in the contemporary educational landscape and left an impression to this day.
#French education #institutions #the period 1884-1945
A PROPOSAL FOR THE EFFECTIVE STYLES OF LEARNING PROFESSIONAL ENGLISH AT FACULTY OF TOURISM – HANOI OPEN UNIVERSITY
The purpose of the study is to provide the basis for the students at Faculty of Tourism, Hanoi Open University (FOT-HOU) to identify their individual learning styles, thereby finding appropriate directions to improve their styles of learning professional English for tourism. The subjects of the study were 205 students of K25 and K26, divided into three groups of academic performance: excellent, good and average. Via a survey based on the questionnaire of Honey & Mumford (2000) and the self-esteem scale of Bloom (2001), the main learning styles of students in all three groups were analyzed and the effectiveness of those styles was also measured. The results have determined that the effective style for learning tourism English at FOT-HOU is the combined transformation of all four learning styles (theory, practice, reflection, and reality). A number of solutions to help the students approach and improve their self-study capacity for learning tourism English in the most effective way have been proposed as well.
#learning styles #professional English for tourism
MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ KẾ THỪA QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ TỐ TỤNG KHI ĐƯƠNG SỰ LÀ CÁ NHÂN CHẾT THEO QUI ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM NĂM 2015
Tóm tắt: Trong thời gian qua, vấn đề kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng khi đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết ít được quan tâm nghiên cứu chuyên sâu. Có thể do Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) chưa quy định đầy đủ và chưa có hướng dẫn cụ thể về vấn đề này, dẫn đến việc áp dụng pháp luật còn có nhiều cách hiểu và thiếu thống nhất, nên bài viết này sẽ phân tích một số vấn đề pháp lý như khái niệm, cơ sở của kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng, chỉ ra thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự về vấn đề này.
#Bộ luật tố tụng dân sự #kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng #đương sự là cá nhân chết khi tham gia tố tụng
Tổng số: 402
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10