Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ quân sự

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Tính chất quang xúc tác của vật liệu TiO2 biến tính bằng các đám nano đồng ôxít được chế tạo bằng công nghệ lắng đọng lớp nguyên tử
Nguyen Thi Y Nhi, Le Thi Thanh Lieu, Nguyen Thi Hong Trang, Le Thi Ngoc Loan, Van Hao Bui, Nguyen Ngoc Khoa Truong
Trong công trình này, chúng tôi sử dụng công nghệ lắng đọng lớp nguyên tử để lắng đọng các đám nano Cu2O trên các hạt nano TiO2, tạo ra các chất xúc tác quang TiO2/Cu2O với nồng độ Cu trong khoảng 0,4-4,6%. Bằng cách xử lý nhiệt chất xúc tác TiO2/Cu2O trong không khí ở 400 °C trong 4 giờ, quá trình ôxi hóa Cu2O dẫn đến sự hình thành chất xúc tác TiO2/CuO có cùng nồng độ Cu. Các kết quả thu được đã chứng minh sự lắng đọng thành công của các đám nano Cu2O có đường kính trung bình trong khoảng 1,3-2,0 nm với cấu trúc tinh thể lập phương tâm mặt. Trong khi đó, cấu trúc đơn tà của CuO cũng được quan sát với cường độ yếu. Tính chất quang xúc tác của các vật liệu TiO2/Cu2O và TiO2/CuO được khảo sát thông qua sự phân hủy của dung dịch RhB dưới tác dụng của bức xạ UV. Kết quả cho thấy sự có mặt của các đám nano Cu2O và CuO với nồng độ Cu thấp có thể cải thiện hoạt tính quang xúc tác của TiO2. Với cùng nồng độ Cu, chất xúc tác TiO2/Cu2O có hoạt tính xúc tác cao hơn so với TiO2/CuO.
#Atomic layer deposition; Surface modification; TiO2/Cu2O; TiO2/CuO; Photocatalysis.
LIVENESS PALMPRINT DETECTION AND HUMAN RECOGNITION USING LOCAL MICRO-STRUCTURE TETRA PATTERN
Văn Trường Phạm
Bài báo này đề xuất một phương pháp không tiếp xúc nhằm phát hiện lòng bàn tay trực tiếp và nhận diện lòng bàn tay người, thực hiện trên máy tính nhúng Raspeberry Pi 4. Một tập các hình ảnh về lòng bàn tay được chụp nhờ camera, sau đó lòng bàn tay được xác định. Các hình ảnh này sẽ được đưa qua một thuật toán xác định lòng bàn tay người thực thông qua việc tính toán sự thay đổi của cường độ sáng tương ứng với sự thay đổi lưu lượng máu trong một chu kỳ tuần hoàn. Sau khi đã xác định đó là hình ảnh lòng bàn tay người trực tiếp, chứ không phải là ảnh in hay giả, lòng bàn tay người sẽ được nhận dạng và định danh qua mô hình cấu trúc vi mô cục bộ để chứng thực xem người đó có phải nằm trong cơ sở dữ liệu hay không và đó là ai. Thuật toán được thực hiện trên cơ sở dữ liệu gồm 15 người, cho độ chính xác 89% với bước xác định người trực tiếp, và 91% với nhận dạng và định danh người.
Study on modification of nanosilica by polydimethylsiloxane used to increase the mechanical and environmental strength of electromagnetic transparent coating
Minh Trí Lê, Minh Tuấn Phạm, Xuân Thạo Phạm, Trần Thiêm Đặng, Như Hoàn Phạm, Đức Hà Ninh
Sơn trong suốt điện từ sử dụng để bảo vệ các ra đa, thiết bị thu phát sóng điện từ, sơn vừa có tác dụng bảo vệ, chống chịu môi trường tốt, đồng thời để sóng điện từ truyền qua lớp phủ và đảm bảo sự làm việc ổn định của ra đa. Tăng cường khả năng bảo vệ thời tiết, chống chịu môi trường của các ra đa, thiết bị thu phát sóng điện từ đặc biệt ở vùng khí hậu biển, đảo đòi hỏi lớp sơn phủ trong suốt điện từ đáp ứng đủ độ bền. Bằng cách biến tính nanosilica với PDMS theo phương pháp sol-gel và bổ sung vào hệ sơn trong suốt điện từ cho thấy với hàm lượng 2% so với khối lượng chất tạo màng, đã tăng cường độ bền cơ lý của màng sơn lên tới 200 kG.cm và độ bền môi trường lên tới 60 chu kỳ mù muối, trong khi đó độ trong suốt điện từcủa màng sơn không thay đổi, đạt trung bình trên 99%.
#Transparent electromagnetic; Polydimethylsiloxane; Anti-corrosion; Nanosilica.
SO SÁNH CÁC ĐẶC TRƯNG TÁN SẮC CỦA CÁC PCF LÕI ĐẶC ĐƯỢC THẨM THẤU PROPANOL VÀ ETHANOL
Chu Van Lanh
Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất các sợi tinh thể quang tử lõi đặc (PCF) có lớp vỏ mạng hình lục giác được thẩm thấu propanol trong các lỗ khí. Các đặc trưng tán sắc và bước sóng tán sắc không của các PCF đã được so sánh và phân tích chi tiết. Bằng cách khảo sát sự phụ thuộc của các đặc trưng tán sắc vào đường kính lỗ khí, chúng tôi xác định được cấu trúc tối ưu có đường kính lỗ khí bằng 1 µm. PCF được thẩm thấu propanol có đặc trưng tán sắc phẳng hơn, nhỏ và bước sóng tán sắc không dịch chuyển về phía bước sóng dài hơn 24 nm so với PCF thấm thấu ethanol [17]. Kết quả này phù hợp cho việc tạo phát siêu liên tục (SC) trong dải bước sóng cận hồng ngoại.
#Photonic crystal fibers; Dispersion; Nonlinear optics; SC generation.
A METHOD OF DETERMINING THE INITIAL ATTITUDE ANGLES FOR THE STRAPDOWN INERTIAL NAVIGATION SYSTEM IN GYROCOMPASS MODE ON THE MOTOR VEHICLES
Vũ Hải Hà
Đối với hệ thống dẫn đường quán tính, việc xác định chính xác góc tư thế ban đầu có vai trò vô cùng quan trong, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình điều hướng sau này của hệ thống. Bài báo đề cập tới thuật toán xác định tư thế ban đầu bao gồm hướng bắc thực cho hệ thống dẫn đường quán tính không đế SINS trên vật thể không chuyển động ở chế độ la bàn con quay gyrocompass. Thuật toán được thực hiện theo hai giai đoạn là xác định tư thế ban đầu sơ bộ và xác định tư thế ban đầu chính xác dựa trên các vectơ trạng thái của khối đo lường quán tính IMU. Kết quả nhận được đã chứng minh tính chính xác của thuật toán.
#Alignment; SINS; IMU; Euler angles; Gyrocompass.
Research on the effect of several structural parameters on pressure and muzzle velocity of silencer anti-tank ammunition on motion two pistons principle
Hùng Ngô Phi
Bài báo trình bày kết quả khảo sát ảnh hưởng độc lập từng thông số kết cấu (TSKC) của đạn chống tăng giảm thanh theo nguyên lý 2 pít tông (CTGT2PT) cỡ đạn 73 mm, cỡ nòng 80 mm đến áp suất (pmax) và sơ tốc (v0). Kết quả ảnh hưởng của các TSKC (khối lượng đạn m; khối lượng pít tông mpt; áp suất cắt vành tai ống mồi pct; hành trình chuyển động của pít tông Ld; khe hở giữa pít tông và ống phóng St; thể tích tự do ban đầu của buồng đốt W0) đến pmax và v0 là cơ sở cho việc lựa chọn các thông số kết cấu hợp lý khi tính toán thiết kế, chế tạo đạn chống tăng giảm thanh.
#2 pistons; Muzzle velocity; Pressure; Free volume; Section length motion of piston.
CẢI THIỆN SỨC MẠNH CHO MẠNG NƠ-RON NHỊ PHÂN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP EFAT
Trinh Quang Kien
 Trong những năm gần đây với sự bùng nổ các nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo, mô hình học sâu dựa trên mạng nơ-ron tích chập (CNN) là một trong những kiến trúc hứa hẹn cho  ứng dụng thực tế nhờ vào độ chính xác cao. Tuy nhiên, mạng CNN đặc trưng bởi các lớp tích chập thường có số lượng tham số và yêu cầu tính toán lớn dẫn đến tiêu tốn năng lượng khi huấn luyện cũng như thực thi dự đoán. Để khắc phục nhược điểm đó, mô hình mạng nơ-ron nhị phân (BNN) được đề xuất. BNN biểu diễn nhị phân cho giá trị đầu vào và tham số của các lớp trong mạng giúp giảm yêu cầu về bộ nhớ và đơn giản hóa các phép tính toán trong khi duy trì được độ chính xác chấp nhận được. Do đó, BNN rất phù hợp để triển khai ứng dụng Edge-AI trên các thiết bị hạn chế về tài nguyên và năng lượng như thiết bị nhúng hoặc thiết bị di động. CNN và BNN đều thực thi các lớp biến đổi tuyến tính, vì vậy chúng đều dễ dàng bị đánh lừa bởi các mẫu đối nghịch. Trong công trình này, chúng tôi xem xét tác động của tấn công đối nghịch (Adversarial attack) với BNN và đề xuất giải pháp nâng cao độ chính xác của BNN trước các loại tấn công này. Cụ thể, chúng tôi sử dụng phương pháp huấn luyện đối nghịch nhanh cải tiến (Enhanced Fast Aversarial Training - EFAT) để huấn luyện cho mạng. Sử dụng phương pháp này giúp mạng BNN chống lại được các tấn công mạnh với thời gian huấn luyện ngắn. Kết quả thực nghiệm với tấn công Fast Gradient Sign Method (FGSM) và Projected Gradient Descent (PGD) trên mạng BNN với tập dữ liệu MNIST tăng độ chính xác từ 31.34% và 0.18% lên 96.96% và 85.08%.
#BNNs; Binarized Neural Networks; Adversarial Attack; Adversarial Defence; Fast Adversarial Training.
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của dạng chùm tia đầu vào lên sự truyền sáng trong hệ ống dẫn sóng nhị phân tiếp giáp 2 chiều
Xuan Truong Tran, Xuan Thau Nguyen, Anh Doan Tung
Trong bài báo này, chúng tôi trình bày nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các dạng chùm tia đầu vào khác nhau lên sự lan truyền ánh sáng tại vùng tiếp giáp của hệ ống dẫn sóng nhị phân hai chiều. Kết quả cho thấy các ống dẫn sóng đồng nhất trung tâm có tác dụng điều chỉnh hiệu quả chùm sáng lan truyền theo hướng ưu tiên định trước. Sự hình thành các trạng thái rời rạc cục bộ ở chế độ phi tuyến có thể được sử dụng để tối ưu hóa sự ổn định và cường độ tín hiệu ở các kênh tiếp giáp trung tâm. Nghiên cứu này do đó mở ra các khả năng ứng dụng truyền sáng cự ly xa trong các hệ quang học rời rạc.
#Binary waveguide; Localized state; Beam profile; Interfaced channel; Beam propagation.
SYNTHESIZING AN MTI SYSTEM BY PROJECTION METHOD
Nguyễn Trung Thành
Bài báo nghiên cứu ứng dụng phương pháp chiếu để chế áp nhiễu tiêu cực và chỉ ra các đặc tính vượt trội của việc ứng dụng ma trận chiếu vào thiết bị chỉ thị mục tiêu di động (MTI) để đáp ứng các yêu cầu cao về chế áp nhiễu. Kết quả mô phỏng cho thấy, hệ thống MTI theo phương pháp chiếu cũng có khả năng tách các mục tiêu tốc độ thấp trên nền nhiễu phản xạ. Về mặt tính toán, trong số các phương pháp xử lý tối ưu hiện có phương pháp được đề xuất là hiệu quả nhất trong trường hợp nhiễu mạnh vì không phải tính nghịch đảo ma trận tương quan nhiễu.
#Radar; Moving target indicator (MTI); Projection method; Clutter suppression factor; Suppression band width.
Phương pháp giải mã phân tập không gian-thời gian cho truyền thông dưới nước sử dụng kỹ thuật OFDM
Dinh Hung Do, Thanh Trung Nguyen, Nguyen Thi Hai Yen, Nguyen Quoc Khuong, Ha Duyen Trung
Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất một giải pháp truyền thông tin cậy sử dụng kỹ thuật phân tập không gian thời gian nhưng chỉ sử dụng một anten thu phát áp dụng cho hệ thống OFDM di động trong môi trường truyền thông dưới nước. Giải pháp chúng tôi đề xuất là thay vì sử dụng nhiều anten thu thì bên phát sẽ truyền một tín hiệu OFDM N lần liên tiếp. Việc nhận N tín hiệu liên tục trong môi trường chuyển động của tín hiệu OFDM cũng tương đương với việc tạo ra sự phân tập về cả không gian và thời gian của tín hiệu thu. Để giải mã tín hiệu từ N khung tín hiệu OFDM nhận được chúng tôi đề xuất một phương pháp lựa chọn khung tối ưu nhằm tăng hiệu quả cũng như tiết kiệm thời gian giải mã. Các kết quả mô phỏng và thực nghiệm cho thấy, hệ thống có thể đạt được một tỷ lệ lỗi SER tốt hơn so với kỹ thuật MRC áp dụng cho N khung dữ liệu và số lượng phép tính để tối ưu cũng ít hơn so với phương pháp thử tối đa các trường hợp. Đặc biệt là, chất lượng tín hiệu thu được trong trường hợp có sự di chuyển giữa bên phát và thu tốt hơn là khi không có sự di chuyển.
#Underwater Acoustic Communications (UAC); OFDM; Doppler frequency compensation.
Tổng số: 942   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10