Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ quân sự

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Carbon monoxide transmission simulation in the ambient at Vietnam National Military Training Center No.3 and infantry shooting range combines weapons testing by aermod model
Trần Tuấn Việt, Trần Ngọc Lam Tuyền, Nguyễn Thị Ngọc Phượng, Trần Hải Nam, Nguyễn Tất Thành
Trường bắn là nơi huấn luyện, diễn tập bắn đạn thật, hội thi, hội thao, kiểm tra, thử nghiệm vũ khí và hủy các loại bom đạn quá hạn sử dụng. Bên cạnh việc phát sinh các nguồn gây ô nhiễm như nước thải, chất thải rắn, hoạt động của trường bắn cũng phát thải một số chất ô nhiễm không khí, một trong những sản phẩm chính từ quá trình cháy nổ này là carbon monoxit (CO). Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô phỏng quá trình lan truyền CO trong không khí từ hoạt động của trường bắn trên cơ sở ứng dụng hệ mô hình khí tượng TAPM và mô hình chất lượng không khí AERMOD. Kết quả từ mô hình cho thấy chỉ một số thời điểm ngắn trong năm có nồng độ CO trung bình một giờ cao nhất là 51.193 µg/m3 ở vùng diện tích là 200m x 200m ở ngay trong khu vực bắn. Kết quả mô phỏng cũng được ứng dụng xây dựng các kịch bản nhằm kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm không khí phát sinh từ hoạt động này góp phần bảo vệ môi trường không khí xung quanh.
#CO spread; Air pollution control; TB3; Infantry Shooting Range combined with weapons testing; TAMP; AERMOD.
Determination the orientation of axis of cylindrical roller by using the angular rate sensing gyroscopes
Lê Tuấn Anh, Hoàng Mạnh Tưởng
Bài báo đưa ra giải pháp xác định góc tư thế trục rulo nhờ sử dụng cảm biến con quay đo tốc độ góc phục vụ bài toán hiệu chỉnh. Góc tư thế mỗi trục rulo hình trụ được đặc trưng bởi một vector chỉ phương . Vector chỉ phương này có thể được xác định thông qua hai vector pháp tuyến với mặt rulo ở hai điểm khác nhau  nhờ tính chất nhân có hướng hai vector. Để xác định vector pháp tuyến với mặt rulo sử dụng thiết bị đo mà trên đó ba con quay đo tốc độ góc đặt vuông góc với nhau. Tín hiệu tốc độ góc quay từ ba con quay đo tốc độ góc được sử dụng để xác định góc tư thế thiết bị đo nhờ thuật toán tính toán. Do đó, vector pháp tuyến của mặt phẳng đo của thiết bị đo này cũng được xác định. Mặt rulo có dạng hình trụ nên khi đặt thiết bị đo sao cho mặt phẳng đo tiếp xúc với mặt trục rulo thì vector pháp tuyến của chúng ở điểm đó trùng nhau. Như vậy, để xác định các vector pháp tuyến với mặt rulo trong quá trình đo cần đặt mặt phẳng đo của thiết bị đo tiếp xúc với rulo ở hai điểm khác nhau. Từ thông tin nhận được về các vector pháp tuyến với mặt rulo  cho phép xác định vector chỉ phương . Trong bài báo vector   được xác định trong hệ tọa độ gắn với trái đất, từ đó cho phép xác định góc hướng góc tà của rulo. Để thực hiện kiểm tra đánh giá giải pháp đưa ra trong bài báo thực hiện mô phỏng, khảo sát thuật toán xác định góc tư thế trục rulo trong hệ tọa độ gắn với trái đất nhờ sử dụng phần mềm Matlab Simulink.
#Cylindrical surface; Paralign alignment; Rate gyro; Cylindrical shaft; Shaft alignment.
Tăng cường hiệu quả xử lý methylene blue bằng chất xúc tác quang TiO2/Carbon aerogel
Dung Nguyen Van, Nguyen Thi Truc Phuong, Pham Hong Tuan
Trong nghiên cứu này, vật liệu TiO2/carbon aerogel tổng hợp bằng phương pháp sol – gel cải thiện hiệu quả xúc tác quang của TiO2 nhờ vào sự giảm rộng vùng cấm và tăng đáng kể diện tích bề mặt riêng. Vật liệu tổng hợp được đặc trưng bơi phổ nhiễu xạ tia X (XRD), kính hiển vi điện tử quét – phổ tán sắc năng lượng tia X (SEM -EDX), phương pháp hấp phụ vật lý khí nito và phổ hồng ngoại chuyển đổi fourier (FTIR). Thử nghiệm xử lý Methylene blue thực hiện trong điều kiện: 3 đèn UVA (công suất mỗi đèn 8 W), 0.015 g mẫu và 50 ml dung dịch MB 15 ppm, cho thấy gia tăng đáng kể khả năng hấp phụ, sự phân hủy xúc tác quang và phản ứng động học của TiO2/CA so với TiO2 ban đầu. Cụ thể, tổng hiệu suất khử màu của MB đối với TiO2/CA lên đến 89% - gấp hơn 1,37 lần so với mẫu TiO2 tinh khiết, trong đó chỉ riêng hiệu suất hấp phụ là khoảng 11 lần.
#TiO2/Carbon aerogel; Methylene blue photo-degeneration; Photocatalysis.
Những bước tiến bộ của công nghệ ảnh nhiệt ứng dụng trong quân sự
Trinh Viet Ha, Duong Nguyen, Pham Dinh Quy
Camera hồng ngoại là công nghệ đã được nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, từ công nghiệp, xây dựng, y tế đến các lĩnh vực nghiên cứu và phát triển. Đặc biệt, công nghệ ảnh nhiệt là một ứng viên tiềm năng thường được sử dụng trong các thiết bị quân sự. Việc sửa đổi các loại cấu trúc vật liệu của cảm biến ảnh nhiệt cùng với sự phát triển các loại cảm biến không được làm lạnh và có làm lạnh cho ra đời các khái niệm mới về các thiết bị cực kỳ nhạy với nhiệt. Trong bài báo này, tác giả tập trung thảo luận và nghiên cứu những bước tiến bộ trong nghiên cứu phát triển các loại cảm biến ảnh nhiêt.
#Thermal imaging; Infrared camera; Gen-generation; HgCdTe detector.
Chẩn đoán lỗi vòng bi của máy điện sử dụng tín hiệu dòng điện động cơ và phân loại trạng thái
Thang Bui Quy, Hai Dang Huu, My Bui Ngoc, Huyen Le Thi, Phuc Hoang Van
Quy trình chẩn đoán lỗi vòng bi của động cơ cảm ứng dựa trên tín hiệu dòng điện của động cơ trong các phương pháp đã công bố thường khử nhiễu tín hiệu thu được từ các cảm biến dòng điện, sau đó trích xuất các đặc tính điển hình từ tín hiệu đã khử nhiễu và sử dụng bộ phân loại để phân biệt trạng thái của vòng bi. Tuy nhiên, các tín hiệu dòng điện trong thực tế có thể bị ảnh hưởng bởi nhiễu tạp xung quanh, tạo ra các đỉnh bất thường trong tín hiệu có thể dẫn đến kết quả chẩn đoán không chính xác. Vì vậy, các phương pháp truyền thống có thể không hiệu quả lắm trong việc chẩn đoán lỗi động cơ cảm ứng sử dụng tín hiệu dòng điện động cơ trong thời gian thực. Để giảm thiểu những vấn đề này, công trình này giới thiệu một kỹ thuật mới, bao gồm mô hình hóa trạng thái của vòng bi dưới dạng một vectơ trạng thái chứa các đặc tính tín hiệu, đánh giá trạng thái thực của vòng bi trong không gian đặc tính bằng cách sử dụng bộ lọc Kalman và bộ phân loại k-NN. Kỹ thuật này vẫn đạt độ chính xác khá cao ngay cả trong điều kiện có nhiễu. Kết quả thử nghiệm với tín hiệu dòng điện có nhiễu chứng minh rằng kỹ thuật đề xuất có tỷ lệ nhận dạng đúng trung bình là 92,06% và tỷ lệ sai trung bình là 7,94%, trong khi các phương pháp thông thường có tỷ lệ nhận dạng đúng trung bình tối đa là 53,12% và tỷ lệ sai sót trung bình tối thiểu là 46,88%
#Bearing fault diagnosis #motor current signal #state classification
CALCULATION AND EXPERIMENTATION OF DETERMINING KEY PARAMETERS FOR THE DESIGN AND MANUFACTURING CATHODE WHEN ELECTROCHEMICAL MANUFACTURING GROOVE OF THE NAVAL 30 MM CANNON BARREL
Đỗ Tiến Lập
Ngày nay, phương pháp điện hóa được ứng dụng rất rộng rãi trong gia công chế tạo các chi tiết trong ngành cơ khí mà một số phương pháp khác khó hoặc không thực hiện được hoặc thực hiện được nhưng năng suất thấp. Bài báo trình bày việc tính toán và thực nghiệm lựa chọn các thông số chính khi thiết kế và chế tạo ca-tốt điện hóa rãnh xoắn. Thông qua việc tính toán và thực nghiệm, bài báo đã xác định được chiều dài phần làm việc của ca-tốt trong khoảng 15 đến 20mm, khe hở giữa ca-tốt và bề mặt trong của nòng pháo 30 mm trong khoảng từ 0,8 đến 0,9 mm. Kết quả này được sử dụng để thiết kế, chế tạo ca-tốt điện cực khi gia công điện hóa rãnh xoắn nòng pháo 30 mm hải quân.
#ECM; Electrode cathode; GE
STUDY ON EFFECT OF TEMPERATURE AND CONTENT ON EFFECTIVE CORROSION INHIBITOR OF MULTI-METAL ADDITIVE SYSTEM USED IN ETHYLENE GLYCOL-BASED COOLANT
Sơn, Đồng, Hoành, Hạnh, Nguyễn Thị Hương
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu khả năng chống ăn mòn của hệ phụ gia phức hợp (AC-2HM) gồm các phụ gia truyền thống kết hợp các axit hữu cơ lên hệ đa kim loại gồm thép, đồng, nhôm trong môi trường nước ăn mòn. Với hàm lượng phụ gia chiếm 5% cho hiệu quả chống ăn mòn tốt, kết quả nghiên cứu bằng phương pháp điện hóa cho thấy hệ phụ gia có khả năng ức chế ăn mòn lên đến trên 97%-99% trong điều kiện thường. Tại điều kiện nhiệt độ cao, hiệu quả ức chế ăn mòn đạt 89-94%.
#Coolant; Ethylene glycol; Corrosion inhibitors; Electrochemical method.
MULTI-OBJECTIVE OPTIMIZATION APPROACH TO OPERATIONAL PLANNING FOR THE ELECTRONIC WARFARE FORCE
Dinh Nguyen Duc
Trong giai đoạn tổ chức chuẩn bị tác chiến chiến dịch, Chủ nhiệm tác chiến điện tử (TCĐT) cần phải lập kế hoạch tác chiến của lực lượng TCĐT trong đó, xác định các nhiệm vụ cho các đơn vị TCĐT. Mỗi kế hoạch tác chiến gồm một trình tự các nhiệm vụ và phải thỏa mãn các yêu cầu ràng buộc. Một kế hoạch được đánh giá là tốt nếu đồng thời tối ưu các mục tiêu cơ bản gồm: tổng số thời gian thực hiện là thấp nhất, hiệu quả thực hiện là cao nhất và tỷ suất trung bình sử dụng nguồn lực là thấp nhất. Bài báo đề xuất tiếp cận tối ưu đa mục tiêu để mô hình hóa bài toán và áp dụng giải thuật tiến hóa sử dụng mô hình đại diện kết hợp kỹ thuật chỉ dẫn để tìm kiếm lời giải tối ưu.
#Guidance technique; Surrogate model; Multi-objective optimization; M-K-RVEA; M-CSEA.
Laser ngẫu nhiên dựa trên cầu trúc thủy tinh quang tử ngược
Duong Ta, Hai Le, Hoang Nguyen, Toan Nguyen
Laser ngẫu nhiên đang thu hút được sự quan tâm nghiên cứu vì chúng có các tính chất vật lý độc đáo và tiềm năng ứng dụng trong các lĩnh vực như chiếu sáng, tạo ảnh, cảm biến sinh học và thiết bị quang tử. Trong bài báo này, trước tiên chúng tôi chứng minh rằng tán xạ đóng vai trò quyết định trong việc tạo ra laser ngẫu nhiên. Sau đó, chúng tôi nghiên cứu các đặc tính phát quang của laser ngẫu nhiên từ màng polyme pha hoạt chất màu hữu cơ (đóng vai trò như môi trường khuếch đại) với hai đặc tính khác nhau: các vi hạt nhựa sắp xếp chặt chẽ và cấu trúc xốp với nhiều lỗ rỗng. Hai cấu trúc này lần lượt được gọi là thủy tinh quang tử thuận và ngược. Kết quả chỉ ra rằng laser ngẫu nhiên dựa trên cấu trúc thủy tinh quang tử ngược có ngưỡng phát thấp hơn. Cuối cùng, chúng tôi đã chế tạo thành công các hạt vi cầu có cấu trúc thủy tinh quang tử ngược và nghiên cứu được đặc trưng phát laser ngẫu nhiên của chúng. Dữ liệu thu được cho thấy thủy tinh quang tử ngược là cấu trúc tốt để tạo ra các nguồn vi laser ngẫu nhiên với kích thước và hình dạng khác nhau. Các vi laser ngẫu nhiên đã chế tạo được có triển vọng ứng dụng trong vi cảm biến và vi mạch tích hợp quang tử
#Random laser; Inverse photonic glass; Microspheres.
Tổng số: 1,007   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10