Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ quân sự

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Adaptive control of a quadrotor with uncertain parameters
Việt Phương Nguyễn, Nguyễn Duy Khánh, Hồ Công Quốc
Bài báo này trình bày kết quả tổng hợp luật điều khiển bám vị trí và ổn định cho thiết bị bay không người lái (UAV) dạng quadrotor, sử dụng thuật toán điều khiển thích nghi gradient tốc độ thích ứng với sự thay đổi bất định của các tham số. Kết quả mô phỏng bằng MATLAB/SIMULINK với mô hình quadrotor giả định chứng minh khi sử dụng bộ điều khiển thích nghi sẽ giúp quadrotor hoạt động một cách ổn định bám theo quỹ đạo bay trong trường hợp bất định các tham số của quadrotor.
#Aerial Vehicle; Quadrotor; Speed-gradient; Adaptive control; Uncertain parameters.
Reinforcement learning algorithm for adaptive intelligent control
Nguyễn Văn Đức, Sái Văn Cường
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, các đối tượng điều khiển ngày càng phức tạp, có độ phi tuyến cao và độ bất định lớn, khiến cho các giải thuật điều khiển kinh điển truyền thống không còn hiệu quả. Điều đó dẫn đến việc phải xây dựng các cấu trúc và tham số không xác định và yêu cầu phải có kỹ thuật điều khiển tiên tiến. Để giải quyết các bài toán điều khiển có yếu tố không xác định trong các mô hình động hoc của đối tượng điều khiển, phương pháp điều khiển thích nghi thông minh dựa trên thuật toán học tăng cường có khả năng điều chỉnh tự động và liên tục các tham số của bộ điều khiển được nhóm tác giả đề xuất trong bài báo này. Tính hiệu quả và khả thi của phương pháp đề xuất được kiểm chứng thông qua mô phỏng thực tế. Các kết quả mô phỏng so sánh đạt được đã xác nhận rằng bộ điều khiển được đề xuất là bộ điều khiển bền vững, thích nghi và có hiệu suất điều khiển cao.
#AI; Reinforcement learning; Intelligent control; Data-driven control; Adaptive control; PID.
Tổng hợp xanh và hoạt tính chống ung thư của hạt nano kẽm oxit biến tính bề mặt với Pluronic F-127
Nguyen Ngoc Son, Vu Minh Thanh, Nguyen Thi Huong
Trong nghiên cứu này, nano ZnO được tổng hợp bằng phương pháp xanh sử dụng dịch chiết lá ổi và biến tính bề mặt hạt nano này bằng tác nhân Pluronic. Cấu trúc, đặc trưng hoá học, hình thái học của nano ZnO và nano ZnO sau biến tính được đánh giá bằng các phương pháp phân tích công cụ hiện đại: XRD, FTIR, EDX, SEM, TEM. Hoạt tính chống ung thư của ZnO NPs sau khi biến tính bề mặt bằng Pluronic cũng đã được thử nghiệm đối với tế bào ung thư cổ tử cung (Hela). Kết quả cho thấy loại vật liệu nano được tổng hợp thể hiện hiệu quả trong tiêu diệt tế bào ung thư Hela. Khả năng sống của tế bào Hela giảm xuống còn 8.85% khi hàm lượng hạt nano sử dụng là 200 µg/mL. Sự phụ thuộc của tỷ lệ này vào lượng hạt nano sử dụng tuân theo quy luật của hàm số mũ. Giá trị ức chế một nửa (IC50) đạt khá thấp, khoảng 28.07 µg/mL. Các kết quả này cho thấy tiềm năng lớn sử dụng ZnO NPs biến tính Pluronic F-127 trong điều trị ung thư.
#Zinc oxide nanoparticles; Pluronic F127; Anticancer.
Research and calculate the theory of laser pulse energy for water observation equipment
Thái Hoài Sơn, Hoàng Văn Phòng, Nguyễn Hồng Hanh
Bài báo này trình bày kết quả tính toán lý thuyết năng lượng chiếu sáng xung laser của thiết bị quan sát dưới nước. Sử dụng mô phỏng các điều kiện môi trường, đối tượng quan sát, các thông số độ rộng xung, tần lặp của laser và hệ quang vật kính thu ảnh, từ đó, xác định được năng lượng xung laser chiếu sáng phụ thuộc vào cự ly quan sát. Cụ thể, kết quả đã chỉ ra để đạt được cự ly phát hiện mục tiêu người đến 30 m và nhận dạng đến 27 m cần sử dụng nguồn chiếu laser có năng lượng xung tối thiểu là 5 mJ (với độ rộng xung 3 ns và tần lặp xung 1 kHz). Kết quả này đảm bảo cho việc lựa chọn năng lượng chiếu sáng xung laser phù hợp cho thiết bị quan sát dưới nước theo yêu cầu về cự ly quan sát mục tiêu.
#Underwater vision devices; Pulsed lasers; Range-gated underwater laser imaging.
Xử lý amoni trong nước thải bằng mô hình cột liên tục sử dụng zeolite A tổng hợp từ tro bay than
Dũng Nguyễn Văn, Tuân Phạm Hồng, Hồng Nguyễn Thị Xuân, Tam Le Van, Nhật Phạm Hồng
Zeolite A tổng hợp từ tro bay than nhà máy nhiệt điện được ứng dụng để xử lý amoni trong nước thải theo mô hình cột liên tục. Nghiên cứu cho thấy zeolite A ở dạng hạt xử lý tốt NH4+ trong nước thải bằng mô hình xử lý dạng cột liên tục với hiệu quả xử lý đạt trên 90%. Các thông số thiết kế được xác định như tốc độ qua cột ≤ 20 m/h, chiều cao lớp vật liệu ≥ 600 mm, nồng độ amoni đầu vào có thể lên đến 50 mg NH4+-N/L. Thời gian tới hạn của cột tại 5,75 h với nồng độ C0 = 50 mg/L, H = 600 mm, V = 5 m/h. Mô hình này hoàn toàn có thể ứng dụng trong thực tế xử lý amoni, thay thế cho phương pháp xử lý dạng cột sử dụng các loại vật liệu hấp phụ khác như tro bay nhiệt điện, than hoạt tính từ lõi ngô.
#Coal fly ash; Zeolite A; Adsorption; Ultrasound; Ammonium ions.
Cách tạo tiếng nói tiếng Mường trực tiếp từ văn bản tiếng Việt: Tổng hợp tiếng nói đa ngôn ngữ cho cặp ngôn ngữ họ gần
Dang Khoa Mac, Thi Ngoc Diep Do, Do Dat Tran, Viet Son Nguyen, Van Thinh Nguyen, Tien Thanh Nguyen, Văn Đồng Phạm
 Bài báo giới thiệu phương pháp dịch tự động văn bản tiếng Việt sang tiếng nói tiếng Mường ở hai phương ngữ Mường Bi - Hòa Bình và Mường Tân Sơn - Phú Thọ, đều là hai phương ngữ chưa có chữ viết chính thức của tiếng Mường. Do mối quan hệ rất chặt chẽ giữa tiếng Việt và tiếng Mường, hệ thống phiên dịch được xây dựng giống như một hệ thống tổng hợp tiếng nói đa ngôn ngữ, trong đó, đầu vào là văn bản của một ngôn ngữ (ví dụ tiếng Việt) và đầu ra là tiếng nói của một ngôn ngữ khác (ví như tiếng nói của hai phương ngữ Mường). Hệ thống sử dụng mô hình mạng nơ-ron sequence-to-sequence TTS hiện đại đó là Tacotron2 và WaveGlow. Đánh giá đạt được: Tính trôi chảy - 4,61/5, Tính đầy đủ - 4,79/5, Tính tự nhiên trên thang điểm MOS - 4,63/5, Độ dễ hiểu - 94,60%. Các kết quả nhận được cho thấy khả năng áp dụng của hệ thống đề xuất cho các ngôn ngữ thiểu số khác là đầy hứa hẹn, đặc biệt là trong trường hợp ngôn ngữ chưa có chữ viết.
#Machine translation; Text to speech; Ethnic minority language; Vietnamese; Muong dialects; Unwritten languages; Cross-lingual speech synthesis
Nhũ tương Pickering tinh dầu sả chanh kháng khuẩn và kháng oxy hóa ổn định bởi nano xenlulo tinh thể
Ly Boi Tuyen, Bui Thi Anh Bup, Le Anh Kien, Le Thi Kim Phung, Hai Yen Nguyen Thi
Một hệ kháng khuẩn hiệu quả đã được phát triển bằng cách sử dụng các tinh thể nano cellulose (CNC) ổn định nhũ tương Pickering tinh dầu sả chanh (PE-LEO) thông qua công nghệ siêu âm. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và ổn định của PE-LEO đã được nghiên cứu như thời gian siêu âm, nồng độ CNC, nồng độ tinh dầu sả chanh (LEO). Theo kích thước và chỉ số zeta, mẫu phù hợp nhất là 8 lần siêu âm, 0,8% CNC, 15% LEO. Khả năng kháng khuẩn và kháng nấm của PE-LEO đã được nghiên cứu bằng cách xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC). Kết quả cho thấy, đối với vi khuẩn gram dương (E.faecalis, S.aureus, MRSA), MIC của PE-LEO cao hơn nhiều so với LEO, đối với vi khuẩn gram âm (E. coli) và nấm thì ngược lại. Dựa trên nồng độ của LEO, IC50 của PE-LEO là 0,30% vLEO/v, thấp hơn đáng kể so với LEO (0,99%). PE - LEO ổn định bằng CNC thể hiện hoạt tính kháng oxy hóa cao hơn ở nồng độ LEO tương đương. Các nhũ tương Pickering ổn định bằng CNC hứa hẹn giải pháp thay thế cung cấp các loại tinh dầu kháng khuẩn trong ngành công nghiệp thực phẩm.
#Lemongrass essential oil; Cellulose nanocrystals; Pickering emulsion; Antimicrobial; Antioxidant.
Tổng hợp carbon aerogel hoạt hóa bằng KOH để loại bỏ thuốc nhuộm Crystal violet hiệu quả ra khỏi nước
Khôi Trần, Nguyen Van Dung, Hai Yen Nguyen Thi
 Trong nghiên cứu này, một sản phẩm carbon aerogel hoạt hóa bằng KOH (AJCA) từ mít được điều chế bằng quá trình xử lý thủy nhiệt lõi của mít với tốc độ gia nhiệt khác nhau. AJCA được tổng hợp để hấp thụ thuốc nhuộm màu tím pha lê Crystal violet (CV) từ dung dịch nước và xử lý hiệu quả các loại thuốc nhuộm khác. Kính hiển vi điện tử quét (SEM) và quang phổ tia X phân tán năng lượng (EDS) cho thấy bề mặt mẫu có nhiều rãnh có độ sâu khác nhau và nhiều lớp vảy xếp chồng lên nhau.. Diện tích bề mặt riêng được kiểm tra bằng phương pháp The Brunauer-Emmett-Teller (BET), đạt 592,65 m2/g. Tốc độ gia nhiệt phù hợp nhất là 3 độ mỗi phút (AJCA-3). Khả năng hấp phụ tối đa là 386,66 mg/g và hiệu suất hấp thụ đạt 96,5% ở nồng độ 300 ppm, điều này cho thấy AJCA-3 rất hiệu quả và có khả năng cạnh tranh với một số chất hấp phụ. Mô hình bậc hai giả mô tả thỏa đáng động học hấp phụ, và mô hình Langmuir thích hợp để biểu diễn cân bằng hấp phụ. Những thí nghiệm này cho thấy rằng AJCA có tiềm năng tuyệt vời trong việc xử lý các chất sinh màu thực.
#Activated carbon aerogel; Efficent; Crystal violet.
Xác định tổng nitơ và photpho trong đất bằng sắc ký ion với máy dò độ dẫn điện theo phương pháp phân hủy persulfate
Vu Thi Hao, Thai Tien Dung, Nguyen Khac Manh, Mai Gia Thao, Tran Thi Hoai, Bui Cong Gia Bao, H Wien Nie
Nghiên cứu này giới thiệu một phương pháp mới trong quá trình để xác định cả TP và TN, giảm chi phí và thời gian phân tích. Trong quy trình này, các mẫu đất được phân hủy trong kiềm kali persulfate (K2S2O8) ở 150 °C trong hai giờ trong lò phản ứng để chuyển hóa N hữu cơ (bao gồm NH3/NH4+) và P thành các trạng thái oxy hóa cao nhất NO3-, PO43-. Sau đó, H2O2 loại bỏ màu của dung dịch phân hủy, điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình phân tích. Cuối cùng, các ion NO3- và PO43- được tách trên cột trao đổi anion và được định lượng bằng máy dò độ dẫn. Theo các mẫu phân loại được thực hiện bằng cách trộn albumin huyết thanh Bò (BSA) với nitơ hữu cơ và triphenyl photphat có chứa photpho hữu cơ với nền đất thực, hiệu suất thu hồi của TN và TP lần lượt là 85% và 97%. Cả hai khoảng nồng độ tuyến tính TN và TP đều nằm trong khoảng từ 0.50 đến 50 µg.mL-1. Kết quả của độ lệch chuẩn tương đối và giới hạn phát hiện đối với TN là từ 4.2% và 0.31 mg.kg-1 và đối với TP là từ 3.5% và 0.25 mg.kg-1.
#Total nitrogen; Total phosphorus; Alkaline potassium persulfate; Ion chromatography.
Xác định Cr(III) và Cr(VI) trong nước biển bằng phương pháp ICP-MS kết hợp với kỹ thuật chiết QuEChERS
Vu Thi Hao, Nguyen Khac Manh, Tran Tuan Viet, Le Thi Thuy Nguyen, Dinh Hong Thang
Hiện nay, Cr(III) và Cr(VI) tồn tại ở dạng vết được phân tích trực tiếp bằng cách sử dụng sắc ký lỏng trao đổi anion - khối phổ plasma kết hợp cảm ứng (LC-ICP-MS), được biết đến là một phương pháp phức tạp và tốn kém. Do đó, để xác định Cr(III) và Cr(VI) thì hầu hết các phòng thí nghiệm thường sử dụng là phương pháp quang phổ kế hoặc kết hợp với ICP (hoặc AAS) mặc dù phương pháp này có giới hạn phát hiện (LOD) cao hơn và bị chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các ion muối trong nước biển. Trong nghiên cứu này. Sau khi Cr(VI) được tạo phức màu tím đỏ bằng cách thêm 1,5-diphenylcarbazide (DPC) vào các mẫu nước biển, và kỹ thuật chiết QuEChERS đã được áp dụng để tách cấu trức Cr(VI)-DPC khỏi chất nền có hàm lượng muối cao và chuyển sang pha Acetonnitrile. Trong trường hợp xác định tổng Cr, Cr(III) trong mẫu phải được oxy hóa thành Cr(VI) bằng cách thêm KMnO4 vào trước khi thêm DPC. Sau đó, quá trình phân hủy bằng hỗn hợp HNO3 – H2O2 được thực hiện trước khi đưa vào phân tích Cr(VI) bằng ICP-MS. Hàm lượng Cr(III) được tính gián tiếp dựa trên kết quả của tổng Cr và Cr(VI). Phương pháp này có khoảng nồng độ tuyến tính của Cr(VI) từ 0.02 đến 50 µg/L với giới hạn phát hiện là 0.015 µg/L, độ lệch chuẩn tương đối dưới 3.03% và độ thu hồi là 92 đến 108% đối với các mẫu nước biển đã được phân tích. Theo kết quả so sánh đối với thí nghiệm song song và phương pháp thông thường, sử dụng quang phổ kế và không áp dụng kỹ thuật chiết QuEChERS thì phương pháp quang phổ kế với sự kết hợp của ICP-MS cho kết quả tốt hơn với LOD, RSD và dải tuyến tính nhỏ hơn.
#Cr(VI); Cr(III); QuEChERS; ICP-MS; Sea water.
Tổng số: 1,004   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10