TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
Ứng dụng mô hình phân tích mạng lưới ANP để xác định yếu tố thu hút của các dự án PPP tại TP. Hồ Chí Minh
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Số 2 - 2021
Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) là một trong những hình thức đầu tư dự án tiềm năng nhằm đẩy nhanh sự phát triển ngành công nghiệp xây dựng, qua đó góp phần vào phát triển chung của Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các dự án đối tác công tư PPP chưa thực sự hấp dẫn để nhiều nhà đầu tư tham gia. Vì vậy, nghiên cứu đi sâu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự thu hút của các dự án PPP tại thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ các nhà đầu tư, các cơ quan nhà nước, các tổ chức tài chính đã từng có nhiều năm kinh nghiệm tham gia thực hiện các dự án PPP ở thành phố Hồ Chí Minh. Các yếu tố thu hút được phân chia làm 5 nhóm nhân tố xuất phát từ: 1) Đặc điểm dự án; 2) Chính sách ưu đãi kinh tế; 3) Môi trường đầu tư; 4) Đối tác khu vực công và 5) Các điều kiện khách quan và chủ quan của nhà đầu tư. Sử dụng công cụ phân tích thống kê SPSS và mô hình phân tích mạng lưới Analytic Network Process (ANP), nghiên cứu chỉ ra các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự thu hút các dự án PPP gồm: tỷ suất sinh lợi cao, khả năng liên kết nhiều nguồn lực hỗ trợ của nhà đầu tư, các thỏa thuận cam kết được thiết lập và ràng buộc tốt, phân tích đầy đủ rủi ro và có biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả. Kết quả nghiên cứu góp phần giúp các nhà quản lý dự án, hoạch định chính sách công trong việc nâng cao hiệu quả quản lý dự án đối tác công tư tại Việt Nam.
#hợp tác công tư #dự án PPP #quản lý xây dựng #đầu tư dự án #nhân tố ảnh hưởng
Đánh giá một số phản ứng quan trọng của kết cấu công trình sử dụng cản rayleigh và cản hằng số theo phương pháp lịch sử thời gian
Ma trận cản trong bài toán động lực học có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tính toán các phản ứng quan trọng của kết cấu. Để thuận lợi cho việc xây dựng ma trận cản, mô hình cản Rayleigh thường được sử dụng. Tuy nhiên, kết quả phân tích khi sử dụng cản Rayleigh có thể bị sai lệch so với thực tế. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá sai số của một số phản ứng quan trọng của kết cấu công trình, gồm chuyển vị đỉnh và lực cắt đáy, khi sử dụng cản Rayleigh so với cản hằng số, loại cản gần giống với thực tế. Phản ứng của các mô hình khảo sát được phân tích động theo lịch sử thời gian thông qua phương pháp số Newmark. Việc khảo sát cho thấy sai số tuyệt đối trung bình chuyển vị đỉnh và lực cắt đáy giữa mô hình cản Rayleigh và cản hằng số là rất lớn. Giá trị sai số chuyển vị đỉnh cao nhất là 13,22 % và sai số lực cắt đáy lớn nhất là 34,98 %.
#Động đất #Ma trận cản #Dạng dao động #Gia tốc nền đất #Lịch sử thời gian
Tính toán và kiểm soát độ võng ngắn hạn sàn bê tông cốt thép toàn khối
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Tập 12 Số 03 - 2022
Đặc trưng cho trạng thái làm việc chịu uốn của kết cấu bản là độ võng. Khi tính toán kết cấu bê tông cốt thép theo trạng thái giới hạn II, cùng với bề rộng vết nứt thì độ võng của bản cần được kiểm soát chặt chẽ. Độ võng của ô bản khi vượt quá giới hạn cho phép sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thẩm mỹ và chức năng làm việc bình thường của công trình, gây ra những cảm nhận tiêu cực đối với các giác quan con người; đặc biệt làm giảm độ bền lâu và sự an toàn của kết cấu. Trong bài báo này tác giả trình bày phương pháp khảo sát độ võng ngắn hạn bản bê tông cốt thép theo tỷ số độ cứng tương đối giữa bản và dầm biên trên cơ sở phân tích bằng phần mềm SAFE 2000 mô hình bản bê tông cốt thép có kích thước và điều kiện biên khác nhau
#Sàn bê tông cốt thép #Độ võng #Trạng thái giới hạn II #Kiểm soát độ võng ngắn hạn
Khảo sát thực nghiệm ảnh hưởng của cường độ chịu nén bê tông đến ứng xử uốn của dầm liên hợp thép - bê tông
Khảo sát thực nghiệm ảnh hưởng của cưởng độ chịu nén của bê tông đến ứng xử uốn của dầm liên hợp thép – bê tông được thực hiện trên hai mẫu dầm với mác bê tông C40 và C60. Liên kết kháng cắt perfobond được sử dụng cho các dầm nhằm ngăn cản sự trượt và ứng xử liên hợp giữa bản bê tông và dầm thép hình chữ T. Các đại lượng nghiên cứu bao gồm: khả năng chịu lực, độ võng, biến dạng trượt tương đối giữa bê tông và thép, dạng phá hoại của dầm. Kết quả nghiên cứu cho thấy cường độ chịu nén của bê tông ảnh hưởng đáng kể đến độ võng của dầm, biến dạng trượt tương đối giữa bản bê tông và dầm thép. Khả năng chịu lực của dầm liên hợp có mác bê tông C60 tăng không đáng kể so với khả năng chịu lực của dầm có mác bê tông C40 và dạng phá hoại của hai dầm gần như tương đồng.
#Dầm liên hợp thép – bê tông #Liên kết kháng cắt perfobond #Cường độ chịu nén của bê tông #Khả năng chịu lực #Biến dạng trượt tương đối #Ứng xử uốn
Lập kế hoạch định tuyến cho các xe vận chuyển xi măng sử dụng thuật toán tối ưu sine cosine
Trong bài toán lập kế hoạch định tuyến xe Vehicle Routing Prolem(VRP) cổ điển là một phiên bản mở rộng của bài toán người giao hàng Traveling Salesman Prolem (TSP), mục tiêu là tạo ra một tập hợp k chuyến xe với h khách hàng có vị trí và nhu cầu định sẵn với quãng đường ngắn nhất hoặc chi phí tối thiểu. Mỗi xe đều bắt đầu và kết thúc cùng một vị trí và thỏa mãn một số ràng buộc liên quan. Có nhiều cách giải bài toán VRP này như dùng Quy hoạch tuyến tính, Genetic Algorithm (GA), Double Population Genetic Algorithm (DPGA), Ant Colony Optimization (ACO), Particle Swarm Optimization (PSO), Modified Hybrid Particle Swarm Optimization (MHPSO), Dragon Fly (DA)... Bài báo này đề xuất một kế hoạch định tuyến xe chở xi măng một cách tối ưu bằng cách sử dụng thuật toán Sine Cosine( SCA). Dựa trên nhu cầu của mỗi cửa hàng, sức chứa của xe và khoảng cách đến các cửa hàng để đưa ra kế hoạch di chuyển hợp lý cho các xe tải. Để chứng minh ưu thế của thuật toán Sine Cosine (SCA), bài báo sử dụng một mô hình cụ thể với 08 điểm giao hàng và so sánh với các thuật toán thông thường (SGA, DPSGA, PSO, DA, MHPSO, . Kết quả chỉ ra rằng giải pháp sử dụng thuật toán Sine Cosine là tối ưu hơn vì nó cân bằng được giữa khai thác và khám phá.Từ đó gợi ý cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn đường đi và mở rộng đầu tư.
#Bài toán lập kế hoạch định tuyến xe #Bài toán định tuyến xe #Thuật toán Sine Cosine #Bài toán người giao hàng #Tối ưu hoá
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị bất động sản công nghiệp ở khu vực phía Nam Việt Nam bằng phương pháp hồi quy
Gần đây, Bất động sản công nghiệp ở Việt Nam phát triển rất mạnh mẽ. Tuy nhiên, việc phát triển quá mạnh mẽ như vậy dẫn đến tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị bất động sản công nghiệp cụ thể là khu vực phía Nam Việt Nam là cần thiết và mang ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Nghiên cứu này được tiến hành qua 2 giai đoạn. Giai đoạn 1, hai mươi lăm yếu tố được yêu cầu đánh giá mức độ ảnh hưởng đến giá trị bất động sản công nghiệp dựa trên các số liệu thu thập được từ 104 người các nhà đầu tư,đơn vị người có kinh nghiệp trong lĩnh vực bất động sản công nghiệp thông qua 5 nhóm yếu tố chính là: chất lượng, chi phí, vị thế, khách quan và yếu tố khác. Tiến hành kiểm định trị trung bình để đánh giá các yếu tố nào ảnh hưởng sau đó kiểm định thang đo được tiến hành để đánh giá sự phù hợp của thang đo. Phân tích nhân tố là bước cuối cùng ở giai đoạn 1 để rút gọn các yếu tố và xác định được chín nhân tố chính ảnh hưởng cũng như các yếu tố ẩn sau các nhân tố chính đó. Giai đoạn. Ở giai đoạn 2, từ chín nhân đã được xác nhận ở giai đoạn 1, tiến hành thu thập dữ liệu của 64 nhà xưởng ở Tp Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận phía Nam. Sau khi loại các giả thuyết ban đầu không có ý nghĩa thống kê ra khỏi mô hình. Mô hình hồi quy cuối cùng với các trọng sổ của các giả quyết đều có ý nghĩa thống kê được thiết lập. Kết quả phân tích các nhân tố ở giai đoạn 1 đã bộc lộ được nhiều khía cạnh tiềm ẩn bên trong thực sự ảnh hưởng đến giá trị bất động sản công nghiệp ở khu vực phía Nam. Nghiên cứu cũng đã xây dựng được một hình ước lượng giá trị bất động sản công nghiệp ở phía Nam.
#Bất động sản công nghiệp #Yếu tố ảnh hưởng #Mô hình hồi quy OLS
Nghiên cứu các tính chất của bê tông cốt sợi polypropylene dùng cho công nghệ in 3D
In bê tông 3D là một sự phát triển công nghệ cao trong công nghệ xây dựng. Ưu điểm chính của kỹ thuật này là xây dựng với tốc độ nhanh, không cần ván khuôn. Nguyên vật liệu chế tạo hỗn hợp bê tông in 3D gồm: Xi măng, cát, nước, phụ gia siêu dẻo, phụ gia khoáng hoạt tính gồm silicafume và tro bay. Ngoài ra, còn sử dụng sợi polypropylen (Sợi PP) giúp cải thiện các tính chất của hỗn hợp bê tông, cải thiện đáng kể khả năng liên kết các phần tử trong quá trình đùn, làm cho hỗn hợp bê tông in 3D khi đùn không bị gãy, không bị đứt đoạn. Hỗn hợp bê tông có sử dụng 1% sợi PP; tỷ lệ cát so với chất kết dính bằng 1:1; tỷ lệ nước so với hỗn hợp chất kết dính từ 0,32 đến 0,34 phù hợp để chế tạo bê tông in 3D.
#Bê tông in 3D #khả năng làm việc #lưu biến #khả năng in #ổn định hình dạng #sợi polypropylen
Khảo sát đặc tính cấu trúc, tính chất quang của vật liệu Nanocomposit gC3N4-CuO2 và gC3N4-TNTs/TiO2 chế tạo theo phương pháp thủy nhiệt
Các vật liệu nanocomposit gC3N4-Cu2O, gC3N4-TNTs/TiO2 được tiến hành chế tạo theo phương pháp thủy nhiệt. Tỷ lệ pha tạp của nano gC3N4 vào Cu2O là 10 % mol và pha tạp vào TNTs/TiO2 là 15 % mol (so sánh với số mol của Cu2+ và Ti4+ tương ứng). Đặc tính cấu trúc của vật liệu được xác định bằng các phương pháp: XRD, XEM/EDX. Tính chất quang của vật liệu được xác định bằng phương pháp phổ hấp thụ. Kết quả cho thấy, các mẫu gC3N4-Cu2O, gC3N4-TNTs/TiO2 đều có cấu trúc nano-mét. Mẫu gC3N4-Cu2O có các hạt tinh thể bát diện (octahedra) với kích thước hạt ~300 - 400 nm. Mẫu gC3N4-TNTs/TiO2 có các hạt tinh thể dạng thanh nano với chiều dài thanh ~ 5 - 10 µm và chiều rộng thanh ~ 80 - 100 nm. Trên bề mặt các hạt tinh thể của nanocomposit gC3N4-Cu2O, gC3N4-TNTs/TiO2 đều có xen lẫn tinh thể dạng lớp bông mờ của nano gC3N4. Phổ hấp thụ của các nanocomposit có bờ hấp thụ mở rộng và nằm trung gian trong khoảng độ mở rộng bờ hấp thụ của các vật liệu đơn pha tương ứng. Năng lượng vùng cấm quang Eg của nanocomposit gC3N4-Cu2O và gC3N4-TNTs/TiO2 lần lượt là 2,01 eV và 3,39 eV là giá trị trung gian giữa giá trị năng lượng vùng cấm của các vật liệu nano đơn pha Cu2O, TNTs, TiO2 (tương ứng Eg» 2,17 eV, 3,61 eV, 3,2 eV) và vật liệu pha tạp nano gC3N4 (Eg » 2,73 eV).
#gC3N4-Cu2O #gC3N4-TNTs/TiO2 #Cấu trúc lớp graphit #Nanocomposit #Octahedra #Nanorods
Nghiên cứu phế thải tro xỉ nhiệt điện chế tạo viên xây: gạch, blốc dùng chất kết dính polyme silic
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Tập 12 Số 01 - 2022
Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu tro xỉ nhiệt điện Cẩm Phả-Quảng Ninh làm cốt liệu chế tạo viên xây: gạch, blốc dùng chất kết dính polyme silic (CKD PS). Từ các kết quả nghiên cứu tro xỉ, sử dụng phương trình Andersen tính toán thành phần hạt cốt liệu tro xỉ qua chỉ số n. Bằng phương pháp quy hoạch thực nghiệm đã xác định được thành phần hỗn hợp hạt cốt liệu tối ưu có giá trị khối lượng thể tích (KLTT) lớn nhất, độ rỗng bé nhất với chỉ số n = 0,43 và thời gian làm chặt 60 s. Với phương pháp thể tích nước tuyệt đối đã xác định được độ rỗng thực tế của hỗn hợp hạt cốt liệu, là cơ sở tính lượng CKD PS để tính thành phần phối liệu viên xây. Bằng phương pháp quy hoạch thực nghiệm, đã xác định được thành phần tối ưu phối liệu chế tạo viên xây với các tính chất của hỗn hợp vữa phối liệu và tính chất mẫu viên xây. Thành phần phối liệu viên xây gạch, blốc: cốt liệu 1760 kg/m3, CKD PS 480 kg/m3, phụ gia/CKD PS = 0,1. Ngoài ra bài báo cũng giới thiệu dây chuyền công nghệ chế tạo viên xây gạch, blốc từ tro xỉ nhiệt điện và CKD PS. Đề tài có ý nghĩa lớn về khoa học, kinh tế, thực tiễn và bảo vệ môi trường.
#Tro xỉ nhiệt điện #Cốt liệu #Công thức Andersen #Chất kết dính polyme silic #Khối lượng thể tích #Viên xây: gạch #blốc
Ứng dụng xi măng vi sinh trong gia cố nền đất cát
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Tập 12 Số 05 - 2022
Bài báo này tập trung vào việc ứng dụng kỹ thuật sinh học trong việc sản xuất xi măng vi sinh nhằm hóa cứng đất cát rời. Vi sinh vật được nuôi cấy trong môi trường vô trùng tại phòng thí nghiệm đã đạt được độ hoạt động thích hợp cho các phản ứng hóa sinh nhằm tạo ra kết tủa CaCO3. Nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật bơm tuần hoàn với tốc độ thấp để đưa vi sinh vật và hóa chất vào hóa cứng mẫu cát. Cường độ nén của mẫu cát sau khi xử lý bằng vi sinh vật lên đến gần 5 MPa. Các phân tích vi cấu trúc đã chỉ ra rằng hàm lượng, vị trí phân bố của kết tủa CaCO3 đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường độ nén của mẫu. Kết quả của nghiên cứu này có năng phát triển để ứng dụng xi măng vi sinh vào các công trình gia cố nền đất cát trong tương lai.
#Vi sinh vật #Xi măng vi sinh #Kết tủa CaCO3 #Cường độ nén một trục #Gia cố nền đất cát
Tổng số: 298
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10