TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Đánh giá tình trạng lo âu - trầm cảm trên bệnh nhân viêm da cơ địa người lớn tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh
Phạm Văn Bắc, Ngô Minh Vinh, Lê Thị Thúy Hằng
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn lo âu - trầm cảm trên bệnh viêm da cơ địa người lớn; Tìm mối liên quan giữa rối loạn lo âu - trầm cảm với tuổi, giới, đặc điểm lâm sàng, và độ nặng của viêm da cơ địa. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, lấy mẫu thuận tiện 208 bệnh nhân viêm da cơ địa tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 9/2019 đến tháng 9/2020, chẩn đoán viêm da cơ địa dựa theo tiêu chuẩn Hanifin và Rajka hiệu chỉnh 2003, đánh giá mức độ rối loạn lo âu trầm cảm bằng thang điểm HADS. Kết quả: Tuổi trung bình 41,3 (17,4), nữ chiếm 59,1%, đa số bệnh nhân (41,3%) có bệnh dị ứng - miễn dịch kèm theo. 42,2% viêm da cơ địa ở mức độ trung bình và 55,3% mức độ nặng. Tỷ lệ bệnh nhân cận lo âu 34,1% và cận trầm cảm 39,4%. Tỷ lệ bệnh nhân lo âu là 11,1% và trầm cảm 5,3%. 25% bệnh nhân có rối loạn lo âu - trầm cảm. Bệnh dị ứng - miễn dịch và điểm SCORAD C là yếu tố nguy cơ độc lập liên quan tới cận trầm cảm. Sẩn phù và cào gãi là hai yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến lo âu. Cào gãi là yếu tố nguy cơ độc lập liên quan trầm cảm. Kết luận: 25% bệnh nhân viêm da cơ địa có rối loạn lo âu - trầm cảm, các bệnh về dị ứng - miễn dịch kèm, ngứa, cào gãi, mất ngủ liên quan đến lo âu - trầm cảm.
#Viêm da cơ địa #lo âu #trầm cảm
Efficacy of cell block technique in the cytodiagnosis of some body cavity effusions at the 108 Military Central Hospital
Nguyễn Quang Thi, Nguyễn Thị Ngọc Ánh, Nguyễn Văn Phú Thắng, Nguyễn Thị Ngọc Anh, Nguyễn Duy Hoàng, Đinh Hữu Tâm, Nguyễn Văn Diến, Vũ Quang Đức, Đinh Ngọc Minh Anh, Khổng Thanh Thủy
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật khối tế bào trong chẩn đoán tế bào học tràn dịch một số khoang cơ thể tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 1402 bệnh nhân với 1.786 lần thực hiện xét nghiệm khối tế bào tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2017 đến tháng 09/2021. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình của bệnh nhân 63,3 ± 15,8 tuổi; tỷ lệ nam/nữ là 2,3/1. Tràn dịch màng phổi chiếm đa số (75%); màu sắc dịch chủ yếu là màu vàng (61,3%); lượng dịch ≤ 250ml chiếm tỷ lệ cao nhất (65,7%). Kết quả tế bào học cho thấy số trường hợp lành tính chiếm tỷ lệ cao (70,5%), tỷ lệ ác tính và nghi ngờ ác tính chiếm 27,7%. Kỹ thuật khối tế bào có hiệu quả cao trong chẩn đoán tế bào học tràn dịch các khoang cơ thể với tỷ lệ thành công 98,2%. Các trường hợp không tạo được khối tế bào chủ yếu là dịch màng phổi (78,1%), màu vàng (62,5%) và có số lượng dịch ít, < 50ml là 53,1%.
#Kỹ thuật khối tế bào #chẩn đoán tế bào học #tràn dịch khoang cơ thể
Đánh giá hiệu quả thông mũi-hỗng tràng sau phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày trong điều trị ung thư dạ dày
Nguyễn Văn Hương, Đinh Văn Chiến
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả đặt thông mũi-hỗng tràng sau phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày điều trị ung thư dạ dày. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu, các bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày từ tháng 01/2014 đến 05/2021 tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Kết quả: 126 bệnh nhân, tuổi trung bình 60,6 ± 11,1 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ 2,8/1. 15,9% ung thư 1/3 trên dạ dày và 81,7% là 1/3 giữa. 70,6% ung thư biểu mô tuyến nhú và ống, 24,6% ung thư tế bào nhẫn. Bệnh nhân ung thư ở giai đoạn I, II, III lần lượt là 19,0%, 49,2%, 31,7%. Phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt toàn bộ dạ dày chiếm 73%. Không có biến chứng về miệng nối sau mổ. 34,1% bệnh nhân không đặt và 65,9% có đặt thông mũi-hỗng tràng. Thời gian đặt thông mũi-hỗng tràng trung bình 2,1 ± 2,2 ngày. Thời gian đặt thông mũi-hỗng tràng có liên quan tới mức độ đau, biến chứng sau mổ, thời gian trung tiện, phục hồi vận động và nằm viện sau mổ (p<0,05). Kết luận: Thông mũi-hỗng tràng sau phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày làm tăng mức độ đau, tỷ lệ biến chứng, thời gian phục hồi nhu động ruột và thời gian nằm viện sau mổ.
#Thông mũi - hỗng tràng #ung thư dạ dày
Hiệu quả điều trị của spironolactone trên mụn trứng cá thông thường ở phụ nữ trưởng thành tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh
Trần Thị Đoan Trang, Ngô Minh Vinh, Phạm Văn Bắc
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị, tác dụng không mong muốn, các yếu tố liên quan đến hiệu quả của spironolactone trong điều trị mụn trứng cá thông thường ở phụ nữ trưởng thành. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên 19 bệnh nhân trứng cá nữ trưởng thành từ tháng 05/2021 đến tháng 11/2021 tại Bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh. Kết quả: Nhóm được điều trị có điểm GAGS giảm có ý nghĩa thống kê ở tuần 4, tuần 8 và tuần 12 (p<0,05). Rối loạn kinh nguyệt (10,6%), đau vú (5,3%), khó chịu (5,3%) là các tác dụng phụ không thường gặp. Nhóm bệnh nhân có rối loạn kinh nguyệt cải thiện điểm GAGS (24,25 ± 7,96) sau 12 tuần điều trị cao hơn điểm GAGS (15,82 ± 7,51) của nhóm không có rối loạn này (p<0,05). Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thang điểm GAGS và các yếu tố cường androgen (hói đầu kiểu nam giới, rậm lông, da dầu) ở nhóm nghiên cứu (p>0,05). Kết luận: Spironolactone có hiệu quả trong điều trị mụn trứng cá thông thường cho phụ nữ trưởng thành, đặc biệt với các đối tượng có tiền căn rối loạn kinh nguyệt.
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan của hội chứng đỏ da toàn thân tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2016-2020
Lê Hoài Hương, Ngô Minh Vinh, Phạm Văn Bắc
Mục tiêu: Khảo sát lâm sàng và bệnh căn của bệnh nhân đỏ da toàn thân tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh và khuynh hướng thay đổi các bệnh căn theo thời gian, qua hồi cứu bệnh án từ năm 2016-năm 2020. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu bệnh án, lấy mẫu toàn bộ 412 bệnh nhân đỏ da toàn thân tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/01/2016 đến 31/12/2020. Kết quả: Tuổi trung bình 56,58 với tỉ lệ nam/nữ là 4,7/1. BMI trung bình 21,79 với tỉ lệ mắc tái phát là 75,2%. Đặc điểm lâm sàng nổi bật: Sốt 11,1%, ngứa nhiều 67,7%, đau nhiều 9,2%, mệt mỏi nhiều 2,4%, tróc vảy nhiều 83,0%, rỉ dịch 29,4%; Tổn thương móng 30,3%. Các bất thường về máu khác biệt có ý nghĩa thống kê với kết quả điều trị cải thiện và không cải thiện: Số lượng lympho, HCT, creatinin, SGOT, SGPT, albumin. Có 4 nhóm nguyên nhân gây đỏ da toàn thân: Bệnh da từ trước chiếm 88,35%; Do thuốc chiếm 8,98%, bệnh lý ung thư 1,21% và chưa rõ nguyên nhân chiếm 1,46%. Tỉ lệ phần trăm của đỏ da toàn thân do nguyên nhân bệnh da từ trước có xu hướng giảm dần. Trái lại, nguyên nhân do thuốc có xu hướng tăng dần qua từng năm gần đây. Kết luận: Nguyên nhân bệnh da từ trước có xu hướng giảm dần qua từng năm gần đây. Nguyên nhân do thuốc có xu hướng tăng dần qua từng năm gần đây.
#Đỏ da toàn thân #nguyên nhân
Cập nhật điều trị ung thư tuyến giáp biệt hóa bằng đồng vị phóng xạ I-131
Nguyễn Xuân Cảnh
Trong các loại ung thư tuyến giáp, carcinoma tuyến giáp có nguồn gốc từ tế bào nang giáp thường gặp nhất. Điều trị phẫu thuật là phương pháp lựa chọn hàng đầu hiện nay. Những bệnh nhân có nguy cơ cao thường được điều trị thêm bằng đồng vị phóng xạ I-131 nhằm làm giảm tái phát và kéo dài thời gian sống còn. Điều trị hormone tuyến giáp nhằm thay thế lượng hormone do không còn tuyến giáp sản xuất và ức chế sự phát triển của tế bào ung thư tuyến giáp tại chỗ hoặc di căn nếu có. Những trường hợp bệnh tái phát, tiến triển, kháng trị với I-131 không thể điều trị tại chỗ, thì liệu pháp toàn thân trong đó điều trị nhắm trúng đích đã tỏ ra hiệu quả làm giảm sự tiến triển và kéo dài thời gian sống thêm. Bài viết này nhằm cập nhật nội dung liên quan đến điều trị ung thư tuyến giáp bằng đồng vị phóng xạ I-131.
#Ung thư tuyến giáp biệt hóa #điều trị I-131
Đánh giá kết quả phẫu thuật chấn thương cột sống đoạn ngực - thắt lưng mất vững bằng vít chân cung
Lê Quang Trí, Bùi Thanh Hoàng
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy cột sống đoạn ngực - thắt lưng mất vững do chấn thương bằng kỹ thuật vít chân cung. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả, can thiệp, đánh giá kết quả trên 33 bệnh nhân được chẩn đoán xác định gãy cột sống đoạn ngực thấp và thắt lưng đơn tầng mất vững, được phẫu thuật nắn chỉnh, cố định, giải ép lối sau tại Bệnh viện Quân y 7A từ 9/2017 đến 9/2020. Kết quả: Tỷ lệ gãy tại đoạn bản lề cột sống ngực - thắt lưng chiếm đa số (81,81%), tỷ lệ vỡ thân đốt nhiều mảnh chiếm chủ yếu 45,45%. Mức độ giảm chiều cao cột trước của thân đốt vỡ trước khi mổ là 53,69 ± 13,78%, tỷ lệ này sau mổ đã giảm còn 30,66 ± 13,03%, và tại lần khám cuối là 28,09 ± 12,37%. Góc gù vùng trước mổ là 17 ± 9,23°, tỷ lệ này sau mổ giảm còn 8,9 ± 5,33° và tại lần khám cuối là 8,33 ± 5°. Tỷ lệ phục hồi thần kinh sau 12,47 tháng là 91,66%. Kết quả phục hồi lao động độ I và độ II chiếm chủ yếu với tỷ lệ 90,91%. Biến chứng có tỷ lệ thấp chiếm 3,03%; theo dõi trung bình sau 12,47 tháng không có trường hợp nào gãy nẹp vít. Kết luận: Phẫu thuật điều trị gãy cột sống đoạn ngực - thắt lưng mất vững bằng kỹ thuật vít chân cung cho kết quả nắn chỉnh và duy trì cấu trúc đoạn cột sống chấn thương ổn định, tỷ lệ hồi phục thần kinh cao.
#Gãy đốt sống đoạn ngực – thắt lưng #kỹ thuật vít chân cung
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ alpha fetoprotein huyết thanh với một số đặc điểm khối u và giai đoạn bệnh ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có HBsAg (+)
Dương Quang Huy, Lê Quang Nhựt, Đào Đức Tiến, Nguyễn Lĩnh Toàn
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ alpha fetoprotein (AFP) huyết thanh với một số đặc điểm khối u và giai đoạn bệnh ở bệnh nhân ung thư biểu mô (UTBM) tế bào gan nhiễm virus viêm gan B (HBV). Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang 180 bệnh nhân UTBM tế bào gan có HBsAg (+) điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 103. Định lượng nồng độ AFP huyết thanh theo phương pháp miễn dịch gắn enzyme. Xác định các đặc điểm khối u gan dựa trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh (siêu âm, chụp CT đa dãy, chụp hệ mạch gan). Kết quả: 65,5% bệnh nhân UTBM tế bào gan nhiễm HBV có tăng dấu ấn AFP huyết thanh và đa phần phát hiện ở giai đoạn trung gian (60,0%) và tiến triển (23,3%) với kích thước u ≥ 5cm chiếm 79,8%, thể khối và nhân chiếm 66,1%, 19,4% bệnh nhân có tình trạng xâm lấn tĩnh mạch cửa (TMC). Nồng AFP huyết thanh tăng dần theo kích thước khối u và giai đoạn bệnh theo BCLC. Kết luận: Có mối liên quan giữa nồng độ AFP huyết thanh với kích thước khối u và giai đoạn bệnh theo phân loại BCLC.
#UTBM tế bào gan #AFP huyết thanh #nhiễm HBV
Một số kết quả nghiên cứu ghép tạng thực nghiệm tại Học viện Quân y
Mai Văn Viện, Đỗ Xuân Hai, Ngô Minh Đức
Mục tiêu: Tổng hợp một số kết quả ghép tạng thực nghiệm tại Học viện Quân y. Đối tượng và phương pháp: Các nghiên cứu ghép tạng thực nghiệm: Ghép tim, ghép tụy - thận, ghép phổi, thực hiện trong giai đoạn 2010 - 2020. Phương pháp hồi cứu, tổng hợp một số kết quả theo tiêu chí đánh giá đề tài đã được thông qua. Kết quả: Tỷ lệ sống sau ghép cao (≥ 75%), nguyên nhân thất bại chủ yếu do tắc mạch ghép và hẹp miệng nối. Các công bố Quốc tế: Ghép tim: Truyền rửa qua tĩnh mạch chủ hiệu quả hơn qua động mạch chủ. Ghép tụy - thận: Xây dựng nhiều mô hình ghép tụy và ghép tụy với mạch máu đảo chiều. Ghép phổi: Xây dựng nhiều mô hình ghép, trong đó có tái tạo khí quản từ vạt da và sụn sườn tự thân. Truyền rửa lấy đa tạng theo phương pháp hòa loãng máu: Là mô hình mới, bước đầu có kết quả tạng tốt trên đại thể và vi thể. Kết luận: Ghép tạng thực nghiệm có vai trò quan trọng góp phần vào thành công cho ghép tạng trên người
#Ghép tạng thực nghiệm
Chất lượng cuộc sống người bệnh và vai trò điều dưỡng trong chăm sóc sau ghép tim tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2012-2020
Nguyễn Xuân Vinh, Trần Đăng Thanh, Nguyễn Thị Thu Hà
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân sau ghép tim từ người cho đa tạng chết não tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu, có phân tích trên 23 bệnh nhân đã ghép tim từ người cho đa tạng chết não tại Trung tâm Tim mạch và Lồng ngực, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, từ tháng 6/2012 đến tháng 6/2020, với nền tảng là bộ câu hỏi SF-36. Kết quả: Điểm trung bình của 4 lĩnh vực sức khỏe thể chất bao gồm hoạt động chức năng, giới hạn chức năng, cảm nhận đau đớn và sức khỏe tổng quát lần lượt là 87,4, 86,6, 92,1 và 80,8. Điểm trung bình của 4 lĩnh vực sức khỏe tinh thần bao gồm cảm nhận sức sống, hoạt động xã hội, giới hạn tâm lý và tinh thần tổng quát lần lượt là 86,6, 79,2, 83,5 và 86,6. Điều dưỡng có vai trò tốt trong giáo dục và tư vấn, theo dõi người bệnh sau ghép tim. Kết luận: Điểm số chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau ghép tim tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đều cao ở tất cả lĩnh vực sức khỏe, và điều dưỡng đã thực hiện tốt vai trò trong chăm sóc người bệnh trong ghép tim.
#Chất lượng cuộc sống #ghép tim #SF-36 #điều dưỡng #Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Tổng số: 2,008   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10