TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi lấy nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng qua đường liên bản sống
Nguyễn Tiến Dũng, Đinh Văn Triệu, Nguyễn Đức Cường, Trần Bá Tuấn, Đặng Hoàng Đạt, Nguyễn Văn Tuấn
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị thoát vị đĩa đệm thắt lưng bằng phẫu thuật nội soi qua đường liên bản sống. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang cho 52 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng qua liên bản sống tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh từ 1/2020 đến 7/2022. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 45,4. Tỷ lệ nam/nữ: 54/46. 90,3% bệnh nhân đau thắt lưng mạn tính tăng dần từ vài tháng đến vài năm. 88,4% bệnh nhân bị mất chức năng cột sống mức độ nhiều và rất nhiều. Thời gian phẫu thuật trung bình là 110 phút. Thời gian nằm viện trung bình 4,8 ngày. Sau 1 tháng, 86,5% bệnh nhân mất chức năng cột sống sống mức độ tối thiểu. Có 2 bệnh nhân thoát vị đĩa đệm tái phát được mổ vi phẫu lấy thoát vị đĩa đệm. Kết luận: Phẫu thuật nội soi qua đường liên bản sống điều trị thoát vị đĩa đệm thắt lưng là một phương pháp can thiệp tối thiểu, bước đầu có hiệu quả làm giảm đau, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh và có thể triển khai tại bệnh viện cấp tỉnh.
#Thoát vị đĩa đệm #phẫu thuật nội soi #Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh
Nghiên cứu kiểm soát chất lượng bộ mẫu phân tích tương quan toàn bộ hệ gen
Nguyễn Ngọc Trung, Trần Quang Nam, Mai Phương Thảo, Lê Gia Hoàng Linh, Đỗ Đức Minh, Hoàng Anh Vũ
Mục tiêu: Các nghiên cứu tương quan toàn bộ hệ gen (GWAS: Genome-wide association study) là một công cụ rất hiệu quả để nghiên cứu vai trò của yếu tố di truyền trong các bệnh lý đa nguyên nhân phức tạp. Tuy nhiên, với số lượng các điểm đa hình đơn nucleotide rất lớn được sử dụng trong các chip microarray, việc kiểm soát chất lượng dữ liệu từ các mẫu nghiên cứu là hết sức cần thiết. Thông qua nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng các kỹ thuật sinh tin học để kiểm soát chất lượng các mẫu được phân tích toàn bộ hệ gen trên 494 người bình thường và 503 bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Đối tượng và phương pháp: 997 đối tượng nghiên cứu (bao gồm 494 người bình thường và 503 bệnh nhân đái tháo đường típ 2) được phân tích toàn bộ hệ gen (khảo sát 644.303 điểm đa hình) bằng bộ kit Infinium Global Screening Array (GSA). Bằng cách sử dụng phần mềm GenomeStudio và PLINK, chúng tôi đã kiểm soát chất lượng cho các mẫu nghiên cứu theo chất lượng mẫu, chất lượng gọi điểm đa hình, sự phù hợp giới tính, mức độ dị hợp tử, mức độ quan hệ họ hàng. Kết quả: Với ngưỡng kiểm soát chất lượng cho mẫu là tỉ lệ gọi được biến thể (CallRate) ≥ 0,98, cho các điểm đa hình là điểm GenTrain ≥ 0,7, điểm Cluster Sep Score ≥ 0,3 và điểm Call Freq ≥ 0,95, đồng thời loại trừ các mẫu có giới tính không phù hợp, có mức độ di hợp tử cao và có khả năng có quan hệ họ hàng, chúng tôi đã loại trừ 213 mẫu và 264.390 điểm đa hình không đạt chất lượng. Kết luận: Với các ngưỡng khảo sát chất lượng nêu trên, chúng tôi đã áp dụng được các tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng đầu vào cho các mẫu dữ liệu phân tích tương quan toàn bộ hệ gen với bộ mẫu bao gồm 494 người bình thường và 503 bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Việc kiểm soát chất lượng này rất quan trọng để việc phân tích tương quan toàn bộ hệ gen cũng như ước tính chỉ số nguy cơ di truyền đa gen đạt được tính chính xác.
#Nghiên cứu tương quan toàn bộ hệ gen #GenomeStudio #PLINK #kiểm soát chất lượng
Thực trạng cơ cấu bệnh, kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân đến cấp cứu tại Bệnh viện Quân y 91 từ tháng 11/2018 đến tháng 2/2020
Trịnh Xuân Tiến, Trần Xuân Trường, Hoàng Thị Kim Thái
Mục tiêu: Xác định cơ cấu bệnh, kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân cấp cứu tại Bệnh viện Quân y 91 từ tháng 11/2018 đến tháng 2/2020. Đối tượng và phương pháp: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1516 bệnh nhân vào viện cấp cứu điều trị tại Bệnh viện Quân y 91 từ tháng 11/2018 đến tháng 2/2020. Kết quả: Có 20 nhóm bệnh trong ICD-10 trên các đối tượng nghiên cứu, nhóm XIX, nhóm XI và nhóm IX chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt: 37,5%, 15,6% và 14,8%. Tỷ lệ bệnh nhân vào viện cấp cứu chủ yếu ở nhóm tuổi từ 45 trở lên chiếm 79,9%. Tỷ lệ bệnh nhân nam và nữ, lần lượt: 61% và 39%. Ngày điều trị trung bình 7,9 ngày. Khỏi, ra viện 87,3%. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân vào viện cấp cứu chủ yếu ở nhóm tuổi từ 45 trở lên chiếm 79,9%. Các nhóm bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất gồm nhóm XIX, XI, IX, I và nhóm X. Trong tất cả các nhóm bệnh, nam đều có tỷ lệ mắc cao hơn nữ (p<0,05). Tỷ lệ khỏi, ra viện chiếm 87,3%. Có 11,3% Bệnh nhân mắc bệnh nặng, nguy kịch xin về hoặc chuyển viện ngay. Từ khóa: Phân loại cơ cấu bệnh cấp cứu, Bệnh viện Quân y 91. 
#Phân loại cơ cấu bệnh cấp cứu #Bệnh viện Quân y 91
Đánh giá phân bố liều mô phỏng 4DCT trong xạ trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Quân y 175
Đặng Quang Huy, Nguyễn Đình Đăng, Châu Văn Tạo, Trần Đức Linh, Nguyễn Đức Công, Phạm Viết Hoạt, Trương Vũ Mạnh Dũng, Hoàng Thị Kiều Trang, Đào Đức Tiến
Mục tiêu: Đánh giá phân bố liều kĩ thuật mô phỏng 4DCT so với 3DCT. Đối tượng và phương pháp: Thể tích đại thể (GTV) và thể tích lâm sàng (CTV) được phác họa trên tất cả 10 giai đoạn hô hấp khi chụp 4DCT cho 30 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC). PTV-3D tạo bởi bộ dữ liệu CT1 và PTV-4D từ dữ liệu AVG10. Thể tích lập kế hoạch xạ trị (PTV) và biểu đồ thể tích liều (DVH) được so sánh giữa các kế hoạch điều trị 3D và 4D. Kết quả: Thể tích trung bình PTV3D, PTV4D lần lượt 460 ± 179 (69-820) cm3 và 401 ± 167 (127-854) cm3 với p=0,0018. Liều phân bố xạ trị phổi kĩ thuật mô phỏng 4DCT thấp hơn. So với kĩ thuật 3DCT thì V5, V10 và V20, với giá trị lần lượt là 55,8%, 40,5%, 28,9%  và  59,9%, 44,6%, 31,2%, khác biệt có ý nghĩa. Tuy nhiên, phân bố liều V30 của phổi, tim, thực quản, tủy sống không có khác biệt. Chỉ số CI (Conformity index) và chỉ số DHI (Dose Homogeniety Index) không có khác biệt giữa hai kĩ thuật. Kết luận: Xác suất biến chứng mô lành NTCP (Normal Tissue Complication Probability) của phổi, tim trong kế hoạch 4DCT thấp hơn 3DCT. Tuy vậy, giá trị này chỉ mang ý nghĩa lý thuyết.
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #lập kế hoạch xạ trị
Đánh giá tình trạng lo âu - trầm cảm trên bệnh nhân viêm da cơ địa người lớn tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh
Phạm Văn Bắc, Ngô Minh Vinh, Lê Thị Thúy Hằng
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn lo âu - trầm cảm trên bệnh viêm da cơ địa người lớn; Tìm mối liên quan giữa rối loạn lo âu - trầm cảm với tuổi, giới, đặc điểm lâm sàng, và độ nặng của viêm da cơ địa. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, lấy mẫu thuận tiện 208 bệnh nhân viêm da cơ địa tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 9/2019 đến tháng 9/2020, chẩn đoán viêm da cơ địa dựa theo tiêu chuẩn Hanifin và Rajka hiệu chỉnh 2003, đánh giá mức độ rối loạn lo âu trầm cảm bằng thang điểm HADS. Kết quả: Tuổi trung bình 41,3 (17,4), nữ chiếm 59,1%, đa số bệnh nhân (41,3%) có bệnh dị ứng - miễn dịch kèm theo. 42,2% viêm da cơ địa ở mức độ trung bình và 55,3% mức độ nặng. Tỷ lệ bệnh nhân cận lo âu 34,1% và cận trầm cảm 39,4%. Tỷ lệ bệnh nhân lo âu là 11,1% và trầm cảm 5,3%. 25% bệnh nhân có rối loạn lo âu - trầm cảm. Bệnh dị ứng - miễn dịch và điểm SCORAD C là yếu tố nguy cơ độc lập liên quan tới cận trầm cảm. Sẩn phù và cào gãi là hai yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến lo âu. Cào gãi là yếu tố nguy cơ độc lập liên quan trầm cảm. Kết luận: 25% bệnh nhân viêm da cơ địa có rối loạn lo âu - trầm cảm, các bệnh về dị ứng - miễn dịch kèm, ngứa, cào gãi, mất ngủ liên quan đến lo âu - trầm cảm.
#Viêm da cơ địa #lo âu #trầm cảm
Đánh giá hiệu quả thông mũi-hỗng tràng sau phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày trong điều trị ung thư dạ dày
Nguyễn Văn Hương, Đinh Văn Chiến
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả đặt thông mũi-hỗng tràng sau phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày điều trị ung thư dạ dày. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu, các bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày từ tháng 01/2014 đến 05/2021 tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Kết quả: 126 bệnh nhân, tuổi trung bình 60,6 ± 11,1 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ 2,8/1. 15,9% ung thư 1/3 trên dạ dày và 81,7% là 1/3 giữa. 70,6% ung thư biểu mô tuyến nhú và ống, 24,6% ung thư tế bào nhẫn. Bệnh nhân ung thư ở giai đoạn I, II, III lần lượt là 19,0%, 49,2%, 31,7%. Phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt toàn bộ dạ dày chiếm 73%. Không có biến chứng về miệng nối sau mổ. 34,1% bệnh nhân không đặt và 65,9% có đặt thông mũi-hỗng tràng. Thời gian đặt thông mũi-hỗng tràng trung bình 2,1 ± 2,2 ngày. Thời gian đặt thông mũi-hỗng tràng có liên quan tới mức độ đau, biến chứng sau mổ, thời gian trung tiện, phục hồi vận động và nằm viện sau mổ (p<0,05). Kết luận: Thông mũi-hỗng tràng sau phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày làm tăng mức độ đau, tỷ lệ biến chứng, thời gian phục hồi nhu động ruột và thời gian nằm viện sau mổ.
#Thông mũi - hỗng tràng #ung thư dạ dày
Hiệu quả điều trị của spironolactone trên mụn trứng cá thông thường ở phụ nữ trưởng thành tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh
Trần Thị Đoan Trang, Ngô Minh Vinh, Phạm Văn Bắc
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị, tác dụng không mong muốn, các yếu tố liên quan đến hiệu quả của spironolactone trong điều trị mụn trứng cá thông thường ở phụ nữ trưởng thành. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên 19 bệnh nhân trứng cá nữ trưởng thành từ tháng 05/2021 đến tháng 11/2021 tại Bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh. Kết quả: Nhóm được điều trị có điểm GAGS giảm có ý nghĩa thống kê ở tuần 4, tuần 8 và tuần 12 (p<0,05). Rối loạn kinh nguyệt (10,6%), đau vú (5,3%), khó chịu (5,3%) là các tác dụng phụ không thường gặp. Nhóm bệnh nhân có rối loạn kinh nguyệt cải thiện điểm GAGS (24,25 ± 7,96) sau 12 tuần điều trị cao hơn điểm GAGS (15,82 ± 7,51) của nhóm không có rối loạn này (p<0,05). Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thang điểm GAGS và các yếu tố cường androgen (hói đầu kiểu nam giới, rậm lông, da dầu) ở nhóm nghiên cứu (p>0,05). Kết luận: Spironolactone có hiệu quả trong điều trị mụn trứng cá thông thường cho phụ nữ trưởng thành, đặc biệt với các đối tượng có tiền căn rối loạn kinh nguyệt.
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan của hội chứng đỏ da toàn thân tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2016-2020
Lê Hoài Hương, Ngô Minh Vinh, Phạm Văn Bắc
Mục tiêu: Khảo sát lâm sàng và bệnh căn của bệnh nhân đỏ da toàn thân tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh và khuynh hướng thay đổi các bệnh căn theo thời gian, qua hồi cứu bệnh án từ năm 2016-năm 2020. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu bệnh án, lấy mẫu toàn bộ 412 bệnh nhân đỏ da toàn thân tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/01/2016 đến 31/12/2020. Kết quả: Tuổi trung bình 56,58 với tỉ lệ nam/nữ là 4,7/1. BMI trung bình 21,79 với tỉ lệ mắc tái phát là 75,2%. Đặc điểm lâm sàng nổi bật: Sốt 11,1%, ngứa nhiều 67,7%, đau nhiều 9,2%, mệt mỏi nhiều 2,4%, tróc vảy nhiều 83,0%, rỉ dịch 29,4%; Tổn thương móng 30,3%. Các bất thường về máu khác biệt có ý nghĩa thống kê với kết quả điều trị cải thiện và không cải thiện: Số lượng lympho, HCT, creatinin, SGOT, SGPT, albumin. Có 4 nhóm nguyên nhân gây đỏ da toàn thân: Bệnh da từ trước chiếm 88,35%; Do thuốc chiếm 8,98%, bệnh lý ung thư 1,21% và chưa rõ nguyên nhân chiếm 1,46%. Tỉ lệ phần trăm của đỏ da toàn thân do nguyên nhân bệnh da từ trước có xu hướng giảm dần. Trái lại, nguyên nhân do thuốc có xu hướng tăng dần qua từng năm gần đây. Kết luận: Nguyên nhân bệnh da từ trước có xu hướng giảm dần qua từng năm gần đây. Nguyên nhân do thuốc có xu hướng tăng dần qua từng năm gần đây.
#Đỏ da toàn thân #nguyên nhân
Evaluating the result of cement augmentation in vertebral fractures with posterior wall injury
Hoàng Gia Du
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính anh toàn của bơm xi măng sinh học tạo hình thân đốt sống ở bệnh nhân xẹp thân đốt sống ngực thắt lưng do loãng xương có vỡ thành sau. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng hồi cứu trên một nhóm bệnh nhân, so sánh trước và sau phẫu thuật. Đánh giá mức độ đau bằng thang điểm VAS, chức năng cột sống thắt lưng theo thang điểm ODI, chiều cao thân đốt sống xẹp; góc Cobb trước và sau phẫu thuật; lượng xi măng được bơm; vị trí rò xi măng. Thời gian theo dõi trung bình là 417 ngày. Kết quả: Nghiên cứu gồm 20 bệnh nhân (BN) có tuổi trung bình 71,35 (54-85); tỷ lệ nữ/nam là 5,7. Mật độ xương cột sống trung bình: -3,5. ASA từ 2 trở lên chiếm 75%. Khởi phát thường tự nhiên hoặc sau 1 chấn thương nhẹ (95%). Vị trí đốt sống xẹp hay gặp nhất là L1 với tỷ lệ 45%. Lượng xi măng trung bình được bơm vào 1 thân đốt sống là 7,55ml (4,8-10ml). Rò xi măng ra ngoài thân đốt sống gặp ở 40% trường hợp trong đó có 1 trường hợp rò xi măng vào trong ống sống không triệu chứng. Điểm VAS lưng và ODI trước bơm xi măng trung bình là 6,65 và 74,78%; tại thời điểm khám lại đã giảm đáng kể còn 0,45 điểm và 10,65% (p<0,05). Tỷ lệ chiều cao 2 vị trí trước và giữa của thân đốt xẹp trước bơm xi măng lần lượt là 57,58%, 59,04% tăng lên đáng kể sau bơm xi măng tương ứng là 82,50%, 81,88%. Góc Cobb gù vùng cũng giảm xuống có ý nghĩa từ 18,380 trước bơm xi măng xuống còn 10,960 sau bơm xi măng (p<0,05). Kết luận: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi gợi ý rằng xẹp đốt sống do loãng xương có vỡ thành sau và không có chèn ép thần kinh không có chống chỉ định đối với phẫu thuật tạo hình thân đốt sống bằng bơm xi măng sinh học.
#Bơm xi măng tạo hình thân đốt sống #xẹp đốt sống có vỡ thành sau #xẹp đốt sống do loãng xương.
Cập nhật điều trị ung thư tuyến giáp biệt hóa bằng đồng vị phóng xạ I-131
Nguyễn Xuân Cảnh
Trong các loại ung thư tuyến giáp, carcinoma tuyến giáp có nguồn gốc từ tế bào nang giáp thường gặp nhất. Điều trị phẫu thuật là phương pháp lựa chọn hàng đầu hiện nay. Những bệnh nhân có nguy cơ cao thường được điều trị thêm bằng đồng vị phóng xạ I-131 nhằm làm giảm tái phát và kéo dài thời gian sống còn. Điều trị hormone tuyến giáp nhằm thay thế lượng hormone do không còn tuyến giáp sản xuất và ức chế sự phát triển của tế bào ung thư tuyến giáp tại chỗ hoặc di căn nếu có. Những trường hợp bệnh tái phát, tiến triển, kháng trị với I-131 không thể điều trị tại chỗ, thì liệu pháp toàn thân trong đó điều trị nhắm trúng đích đã tỏ ra hiệu quả làm giảm sự tiến triển và kéo dài thời gian sống thêm. Bài viết này nhằm cập nhật nội dung liên quan đến điều trị ung thư tuyến giáp bằng đồng vị phóng xạ I-131.
#Ung thư tuyến giáp biệt hóa #điều trị I-131
Tổng số: 1,960   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10