TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Kết quả ứng dụng chuỗi xung khuếch tán cộng hưởng từ trong chẩn đoán nhồi máu não
Hoàng Đình Âu
Mục tiêu: Đánh giá việc ứng dụng chuỗi xung cộng hưởng từ (CHT) khuếch tán trong chẩn đoán nhồi máu não (NMN). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 61 bệnh nhân NMN được chụp CHT não- mạch não với chuỗi xung khuếch tán tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Tuổi trung bình là 66,3 ± 10,7, thấp nhất là 43, cao nhất là 91. Tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1. Thời gian trung bình từ khi xuất hiện triệu chứng đến khi chụp CHT 23,1 ± 22,9 giờ. Chụp CHT trong khoảng từ 6-24 giờ chiếm 45,9%. Tổn thương nhồi máu trên lều tiểu não là 88,5%. Thể tích trung bình ổ NMN là 21,2 ± 40,2cm3. Tỷ lệ phát hiện ổ NMN có thể tích ≤ 1cm3 là 85,7%, trên 1cm3 là 100%. Tỷ lệ tăng tín hiệu trên ảnh DWI trước 6 giờ là 90,9%, từ 6-24 giờ là 96,7%, sau 24 giờ là 100%. Tỷ lệ phát hiện NMN trên chuỗi xung T1W và T2W trước 6 giờ lần lượt là 36,4% và 39,3%. Tỷ lệ phát hiện NMN trên chuỗi xung FLAIR trước 6 giờ là 54,5%, từ 6-24 giờ là 89,3%, sau 24 giờ là 81,2%. Tỷ lệ bất thường mạch máu trên chuỗi xung TOF là 52,5%. Độ nhạy chung, trước 6 giờ, sau 24 giờ của chuỗi xung DWI để phát hiện nhồi máu não lần lượt là 96,7%, 90,9% và 100%. Kết luận: Chuỗi xung DWI có giá trị cao nhất trong số các chuỗi xung CHT để chẩn đoán nhồi máu não cấp, đặc biệt ở giai đoạn tối cấp (trước 6 giờ). Vì vậy, chúng tôi có khuyến cáo nên chụp cộng hưởng từ DWI sớm cho bệnh nhân có đột quỵ não.
#Khuếch tán #nhồi máu não #cộng hưởng từ
Đối chiếu hình ảnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi trên cộng hưởng từ với mức độ đau khớp háng
Phùng Anh Tuấn
Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá mức độ đau theo các dấu hiệu hình ảnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi trên cộng hưởng từ. Đối tượng và phương pháp: 32 bệnh nhân (39 chỏm xương đùi) được chẩn đoán hoại tử vô khuẩn điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ tháng 3/2017 đến tháng 8/2018. Đánh giá mức độ đau bằng thang điểm NRS. So sánh đặc điểm hình ảnh trên cộng hưởng từ với mức độ đau bằng Fisher exact test. Kết quả: Các dấu hiệu hình liềm, tiêu chỏm và phù tủy liên quan tới mức độ đau. Hoại tử loại A thường đau nhẹ, hoại tử loại D thường đau nặng. Bệnh giai đoạn muộn thường đau hơn giai đoạn sớm. Kết luận: Hình ảnh cộng hưởng từ có liên quan đến mức độ đau của bệnh. Từ khóa: Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi, hình liềm, đường đôi, phù tủy, gãy xương dưới sụn.  
#Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi #hình liềm #đường đôi #phù tủy #gãy xương dưới sụn
Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành về chăm sóc sức khỏe răng miệng và mối liên quan ở cán bộ chiến sĩ công an tỉnh Nam Định năm 2019-2020
Vũ Mạnh Tuấn, Nguyễn Thị Thúy Hạnh, Nguyễn Hữu Bản, Đào Anh Sơn
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành về chăm sóc sức khỏe răng miệng và phân tích mối liên quan ở cán bộ, chiến sĩ công an. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện với 843 cán bộ chiến sĩ của Công an tỉnh Nam Định. Chọn mẫu chủ đích 03 vùng miền địa lý  khác nhau của tỉnh Nam Định, chọn ngẫu nhiên mỗi vùng miền 2 đơn vị, trong mỗi đơn vị đã chọn, chọn mẫu toàn bộ cán bộ chiến sĩ công an của mỗi đơn vị. Kết quả: Kiến thức về chăm sóc sức khỏe răng miệng chưa tốt, chiếm tỷ lệ 81%. Thái độ về chăm sóc sức khỏe răng miệng chưa tích cực là 53,9%. Thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng chưa tốt chiếm 77,0%. Phân tích mối liên quan chỉ cho thấy kiến thức và thái độ về chăm sóc sức khỏe liên quan chặt chẽ với thực hành răng miệng. Kết luận: Kiến thức và thực hành về chăm sóc sức khỏe răng miệng còn khá hạn chế mặc dù có thái độ về chăm sóc sức khỏe răng miệng ở mức trung bình nên cần đưa chương trình giáo dục truyền thông và hướng dẫn vệ sinh răng miệng, biện pháp dự phòng bệnh răng miệng để nâng cao kiến thức, thái độ và khả năng thực hành chăm sóc răng miệng cho các cán bộ chiến sĩ công an.
#Kiến thức #thái độ #thực hành #răng miệng #cán bộ chiến sĩ công an
Nghiên cứu điều chế phức hợp 131I-ANA và phân bố sinh học trên chuột mang ung thư sarcoma-180
Nguyễn Thị Thu, Nguyễn Thị Khánh Giang, Phạm Thành Minh, Đặng Hồ Hồng Quang, Nguyễn Thu Minh Châu, Nguyễn Thị Ngọc, Trần Anh Kiệt, Nguyễn Lê Thư Trúc
Mục tiêu: Báo cáo này mô tả quy trình đánh dấu 131I với kháng thể kháng nhân (ANA) để điều chế phức hợp phóng xạ 131I-ANA dùng trong nghiên cứu chẩn đoán và điều trị ung thư. Kháng thể ANA là kháng thể tự miễn, có khả năng đi vào nhân và gắn với các chất trong nhân. Kháng thể gắn phóng xạ sẽ định vị trong vùng hoại tử trong khối ung thư. Đối tượng và phương pháp: ANA được nghiên cứu đánh dấu với đồng vị phóng xạ 131I bằng phương pháp chloramin T với các khảo sát về hàm lượng các chất, pH và thời gian. 131I-ANA được kiểm tra độ tinh khiết hoá phóng xạ, độ ổn định bằng phương pháp điện di trên giấy. Phân bố sinh học được thực hiện trên 30 con chuột mang khối ung thư sarcoma-180. Kết quả: Hiệu suất điều chế 131I-ANA đạt 95,51 ± 0,94% với hàm lượng kháng thể là 200mg và hoạt độ phóng xạ là 1,0mCi, pH 7,4, thời gian 5-10 phút ở nhiệt độ phòng. Độ tinh khiết hóa phóng xạ trên 98% và ổn định 16 ngày. Phức hợp tập trung cao trong mô ung thư trên chuột sau khi tiêm 24 giờ và duy trì đến 72 giờ. Kết luận: 131I-ANA được điều chế thành công với hiệu suất cao, ổn định dài ngày, là phức hợp phóng xạ lý tưởng có tiềm năng sử dụng trong các nghiên cứu điều trị ung thư ác tính. 
#Kháng thể kháng nhân #phức hợp phóng xạ #ung thư sarcoma-180 #131I
Đánh giá triệu chứng đau ở người bệnh đột quỵ não cấp tại Khoa Nội thần kinh - Bệnh viện Quân y 175
Dương Thị Thu Hương
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ người bệnh (NB) đột quị não cấp có triệu chứng đau và các vị trí đau thường gặp; đồng thời phân tích các yếu tố liên quan giữa cường độ đau với các đặc điểm lâm sàng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 250 NB đột quỵ có khả năng báo cáo đau tại Bệnh viện 175 trong thời gian từ 01/2021 đến 06/2021 bằng thang điểm đau dọc số kết hợp với khuôn mặt (Numeric Rating Scale supply Face Pain Scale- NRS-FPS) qua phỏng vấn trực tiếp. Kết quả: Tỷ lệ NB có triệu chứng đau là 44% với các vị trí đau thường gặp là đau đầu chiếm 36,8% và đau vai chiếm 5,6%. Đau đầu ở NB xuất huyết não nghiêm trọng và phổ biến hơn nhồi máu não. Cường độ đau vai có tương quan nghịch với điểm sức cơ của Hội đồng nghiên cứu Y học Anh (Medical Research Council- MRC) với β = -0,75 và p=0,002 tương quan thuận với điểm đột quị NIHSS (National Institute of Health Stroke Scale -NIHSS) với β = 0,68 và p=0,007. Kết luận: Đau sau đột quỵ thường gặp, cần được đánh giá, theo dõi và ghi nhận đầy đủ trong quá trình chăm sóc NB đột quỵ.
#Đau sau đột quỵ #thang điểm đau dọc số kết hợp với khuôn mặt
Đánh giá nhận thức của sinh viên về vai trò của mô hình, mô phỏng trong học thực hành kỹ năng điều dưỡng
Ngô Minh Quang, Lê Anh Tuấn, Vũ Văn Tiến, Nguyễn Thị Thùy Dung, Đặng Xuân Hùng, Ngô Trung Hiếu, Lê Nhật Anh, Nguyễn Hữu Đức
Mục tiêu: Đánh giá nhận thức của sinh viên quân y về vai trò của mô hình, mô phỏng trong học thực hành kỹ năng điều dưỡng. Đối tượng và phương pháp: 316 sinh viên quân y học thực hành điều dưỡng cơ bản tại Trung tâm đào tạo kỹ năng y khoa, Học viện Quân y từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 3 năm 2021. Nghiên cứu can thiệp có so sánh. Kết quả: Nhận thức của sinh viên về lợi ích của mô hình, mô phỏng trong rèn luyện kỹ năng thực hành điều dưỡng trước và sau khi học tăng từ 3,32 ± 0,63 lên 4,4 ± 0,54 có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nhận thức của sinh viên về khả năng tự học khi thực hành trên mô hình, mô phỏng trước và sau khi học tăng từ 3,17 ± 0,22 lên 4,46 ± 0,29 có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nhận thức của sinh viên về tính chủ động trong khi học thực hành điều dưỡng trên mô hình, mô phỏng trước và sau khi học tăng từ 3,02 ± 0,56 lên 4,45 ± 0,33 có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Điểm trung bình chung nhận thức của sinh viên về vai trò của mô hình, mô phỏng trong học kỹ năng thực hành điều dưỡng sau can thiệp đạt mức tốt đã tăng lên từ 3,1 ± 0,45 đến 4,42 ± 0,4 có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết luận: Trước khi học, nhận thức của sinh viên quân y về vai trò của mô hình, mô phỏng trong học kỹ năng thực hành điều dưỡng còn ở mức trung bình. Sau khi học, sinh viên đã nhận thức tốt hơn về vai trò, tầm quan trọng, cũng như những lợi ích của phương pháp huấn luyện trên mô hình, mô phỏng mang lại trong sự hình thành nên các kỹ năng điều dưỡng.                               
#Mô hình #mô phỏng #thực hành điều dưỡng
Tỷ lệ phân bố của một số tổn thương thấu quang dạng nang thường gặp ở xương hàm dưới và mối liên quan với chân răng
Trần Thị Mỹ Hạnh, Lê Long Nghĩa
Mục tiêu: Nhận xét tỷ lệ phân bố của một số tổn thương thấu quang dạng nang thường gặp ở xương hàm dưới và mối liên quan với chân răng. Đối tượng và phương pháp: Hồ sơ bệnh án của 79 bệnh nhân. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Nhóm nang do răng chiếm tỷ lệ cao nhất (67,1%), ba loại tổn thương gặp với tỷ lệ cao nhất là nang chân răng (30,4%), u men (30,4%) và nang thân răng (25,3%). U men thường không đẩy lệch chân răng (81%), có thể gây tiêu chân răng dạng đầu tù (23,8%) hoặc dạng dao cắt (19,1%). Kết luận: Nang chân răng chiếm tỷ lệ cao nhất sau đó đến u men và nang thân răng.
#Nang chân răng #nang thân răng #u men
Tỷ lệ và đặc điểm lâm sàng chứng đau ở bệnh nhân điều trị nội trú tại Bộ môn Thần kinh - Bệnh viện Quân y 103
Nguyễn Đức Thuận
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ chứng đau và phân tích một số đặc điểm lâm sàng chứng đau ở bệnh nhân điều trị nội trú tại Bộ môn Thần kinh - Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: Gồm 500 bệnh nhân có chứng đau điều trị nội trú tại Bộ môn Thần kinh từ tháng 09/2018 tới tháng 04/2019, bệnh nhân được chẩn đoán bệnh theo mã bệnh, đủ khả năng hoàn thành các bộ câu hỏi phỏng vấn và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tất cả các bệnh nhân được thu thập thông tin theo mẫu bệnh án thống nhất về đặc điểm chung, đặc điểm về các kiểu đau, vị trí, cường độ, tính chất và căn nguyên đau. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân nam có đau/ nữ là 1,09/1. Tỷ lệ bệnh nhân điều trị nội trú có chứng đau tại Bộ môn Thần kinh là 34,01%. Đau cấp tính và mạn tính chiếm tỷ lệ lần lượt là 50,8% và 49,2%, đau thần kinh chiếm tỷ lệ cao nhất với 34,8%, đau cảm thụ và hỗn hợp chiếm tỷ lệ thấp hơn với 31,2% và 32%; đau ở vùng lưng, hông và chi dưới (50,8%), đau đầu (34,8%), bệnh nhân đau mức độ vừa, nặng và rất nặng lần lượt chiếm 36,6%, 41,2% và 8,4%, điểm cường độ đau trung bình theo thang số là 6,66 ± 1,8, tăng cảm đau gặp ở 38,2% bệnh nhân. Tính chất đau thường gặp ở bệnh nhân là đau âm ỉ (43,5%) và đau nhức buốt (29,6%). Kết luận: Bệnh nhân có chứng đau chiếm khoảng một phần ba (34,01%) tổng số bệnh nhân điều trị nội trú tại Bộ môn Thần kinh - Bệnh viện Quân y 103. Tỷ lệ đau cấp tính (50,8%) và mạn tính (49,2%) gần bằng nhau. Đặc điểm lâm sàng với đau thần kinh, đau cảm thụ và đau hỗn hợp (98%) với tính chất đau âm ỉ và nhức buốt (73,1%), ở vùng thắt lưng và chân (50,8%) và cường độ trung bình tới mạnh và rất mạnh (86,2%) chiếm chủ yếu.
#Tỷ lệ #đau #đau mạn tính #Bộ môn Thần kinh - Bệnh viện Quân y 103
So sánh 2 thang điểm AVPU và Glasgow trong tiên lượng chấn thương sọ não
Trương Thị Mai Hồng
Mục tiêu: So sánh 2 thang điểm AVPU và Glasgow trong tiên lượng chấn thương sọ não. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 126 bệnh nhân chấn thương sọ não từ 01/04/2016 đến 30/09/2016. Kết quả: So sánh thang điểm AVPU và Glasgow khi vào viện: A/V/P/U tương ứng Glasgow 14,97/12/9/6 điểm. Mối liên quan giữa AVPU khi vào viện và kết quả điều trị: Khi tri giác là A điều trị khỏi hoàn toàn là 96,58% (p<0,01; OR = 0,07), V là 83,33% (OR = 0,26), p là 50% (p<0,01; OR = 0,05), U là 0% (p<0,01, OR = 0,04). Các yếu tố liên quan đến di chứng: Liệt (p<0,01). Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị là Glasgow ≤ 13 điểm, hoặc P-U/AVP, liệt. Kết luận: Tri giác A/V/P/U tương ứng Glasgow 14,9/12/9/6. Khi vào viện Glasgow ≤ 13 điểm hoặc VPU, liệt và có tổn thương trên phim sọ có nguy cơ di chứng và tử vong cao.
#Chấn thương sọ não #AVPU #Glasgow
Xác định mối liên quan giữa dị ứng thức ăn và hen phế quản ở trẻ em
Phạm Thu Hiền, Lê Thị Minh Hương, Nguyễn Thị Mai Hoa
Mục tiêu: Để xác định mối liên quan giữa dị ứng thức ăn và mức độ nặng của bệnh hen phế quản ở trẻ em điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp: 172 trẻ tuổi từ 1 - 16 tuổi mắc hen phế quản đang điều trị tại Khoa Miễn dịch - Dị ứng - Khớp, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6/2015 đến tháng 6/2016 được khám, đánh giá mức độ hen, đo chức năng hô hấp, định lượng bạch cầu ái toan và nồng độ IgE huyết thanh. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ kiểm soát hen, bậc hen, mức độ rối loạn thông khí tắc nghẽn giữa nhóm bệnh nhân hen phế quản có dị ứng thức ăn nói chung và không dị ứng thức ăn. Kết luận: Dị ứng thức ăn không liên quan đến mức độ nặng ở trẻ mắc hen phế quản điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương.  
#Dị ứng thức ăn #hen phế quản #trẻ em
Tổng số: 2,008   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10