Japanese Journal of Clinical Oncology

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Bệnh béo phì có liên quan đến kết quả kém sau khi ghép tế bào gốc huyết học đồng loại ở bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp Dịch bởi AI
Japanese Journal of Clinical Oncology - Tập 50 Số 8 - Trang 889-896 - 2020
Jian Yu, Shangnao Lin, Yi Luo, Jimin Shi, Yamin Tan, Xiaoyu Lai, Yanmin Zhao, Yishan Ye, Yuanyuan Zhu, Wei Wang, He Huang
Tóm tắt Mục tiêu

Quan hệ giữa chỉ số khối cơ thể và khả năng sống sót tổng thể đã gây tranh cãi ở những bệnh nhân mắc bệnh ác tính huyết học và trải qua quá trình ghép tế bào gốc huyết học.

Phương pháp

Chúng tôi đã thu thập dữ liệu của 686 bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp chỉ nhận một lần ghép tế bào gốc huyết học đồng loại tại trung tâm của chúng tôi từ năm 2008 đến 2017. Bệnh nhân được chia thành bốn nhóm (thiếu cân, cân nặng bình thường, thừa cân và béo phì) dựa trên chỉ số khối cơ thể trước khi ghép tế bào gốc huyết học.

Kết quả

56.4% bệnh nhân có chỉ số khối cơ thể bình thường, 17.3% thiếu cân, 20.4% thừa cân và 5.8% bị béo phì. Đối với theo dõi dài hạn, khả năng sống sót tổng thể ở nhóm bệnh nhân thừa cân (P = 0.010) và bệnh nhân bị béo phì (P = 0.065) thấp hơn rõ rệt so với bệnh nhân có cân nặng bình thường, và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các cá nhân thiếu cân và có cân nặng bình thường (P = 0.810). Kết quả cho thấy chỉ số khối cơ thể cao hơn liên quan đến khả năng sống sót tổng thể kém hơn (tỷ lệ nguy cơ: 1.79; khoảng tin cậy 95%: 1.33–2.40, P < 0.001) và thời gian sống sót không có bạch cầu (tỷ lệ nguy cơ: 1.78; khoảng tin cậy 95%: 1.35–2.34, P < 0.001). Thêm vào đó, những bệnh nhân có chỉ số khối cơ thể cao hơn có khả năng gặp vấn đề tái phát cao hơn (30.6 so với 20.9%, P < 0.001). Hơn nữa, tỷ lệ tử vong không liên quan đến tái phát ở bệnh nhân bị béo phì cao hơn có ý nghĩa thống kê so với bệnh nhân có cân nặng bình thường (22.5 so với 9.6%, P = 0.027). Ngoài ra, những cá nhân có vòng bụng lớn hơn có nguy cơ sống sót ngắn hơn (tỷ lệ nguy cơ: 1.73; khoảng tin cậy 95%: 1.29–2.31, P < 0.001) và tỷ lệ tái phát cao hơn (tỷ lệ nguy cơ: 1.78; khoảng tin cậy 95%: 1.29–2.45, P = 0.001) so với những người có vòng bụng nhỏ hơn.

Kết luận

Kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng tình trạng béo phì ở giai đoạn trước khi ghép tế bào gốc huyết học, dù được xác định bởi chỉ số khối cơ thể cao hơn hay vòng bụng lớn hơn, có liên quan đến kết quả kém hơn.

#Béo phì #chỉ số khối cơ thể #ghép tế bào gốc huyết học #bệnh bạch cầu cấp #sống còn tổng thể
Nghiên cứu giai đoạn I về darinaparsin ở bệnh nhân mắc lymphoma T-cell ngoại biên tái phát hoặc kháng trị: Phân tích tổng hợp của hai nghiên cứu giai đoạn I được thực hiện tại Nhật Bản và Hàn Quốc Dịch bởi AI
Japanese Journal of Clinical Oncology - Tập 51 Số 2 - Trang 218-227 - 2021
Michinori Ogura, Won-Seog Kim, Toshiki Uchida, Naokuni Uike, Youko Suehiro, Kenichi Ishizawa, Hirokazu Nagai, Fumiko Nagahama, Yusuke Sonehara, Kensei Tobinai
Đề mục Mục tiêu

Hai nghiên cứu giai đoạn I về darinaparsin bao gồm bệnh nhân Nhật Bản và Hàn Quốc mắc lymphoma T-cell ngoại biên tái phát/kháng trị đã được thực hiện nhằm đánh giá tính an toàn (mục tiêu chính), hiệu quả và hồ sơ dược động học của thuốc (ClinicalTrials.gov: NCT01435863 và NCT01689220).

Phương pháp

Bệnh nhân nhận thuốc darinaparsin tiêm tĩnh mạch trong 5 ngày liên tiếp với liều 200 mg/m2/ngày trong các chu kỳ 4 tuần, 300 mg/m2/ngày trong các chu kỳ 4 tuần hoặc 300 mg/m2/ngày trong các chu kỳ 3 tuần.

Kết quả

Đã có 17 bệnh nhân Nhật Bản và 6 bệnh nhân Hàn Quốc được tham gia và điều trị. Các sự cố có liên quan đến thuốc đã phát triển ở 18 bệnh nhân (78%). Độc tính giới hạn liều, suy chức năng gan cấp độ 3, được báo cáo vào Ngày 15 của chu kỳ 1 ở 1 bệnh nhân Nhật Bản nhận liều 300 mg/m2/ngày. Các sự cố có liên quan đến thuốc phổ biến nhất cấp độ ≥ 3 là giảm bạch cầu (9%), giảm bạch cầu trung tính (9%) và giảm tiểu cầu (9%). Không có trường hợp tử vong nào xảy ra. Trong số 14 bệnh nhân có thể đánh giá, 1 và 3 bệnh nhân đã có đáp ứng hoàn toàn và đáp ứng một phần, tương ứng. Hồ sơ nồng độ thời gian trong huyết tương của asen, một dấu hiệu thay thế cho darinaparsin, tương tự giữa bệnh nhân Nhật Bản và Hàn Quốc. Không có sự khác biệt đáng kể nào trong hồ sơ dược động học của thuốc.

#darinaparsin #lymphoma T-cell ngoại biên #nghiên cứu giai đoạn I #thuốc mới #Nhật Bản #Hàn Quốc
An updated report on the trends in cancer incidence and mortality in Japan, 1958–2013
Japanese Journal of Clinical Oncology - Tập 45 Số 4 - Trang 390-401 - 2015
Kota Katanoda, Megumi Hori, Tomohiro Matsuda, Akiko Shibata, Yoshikazu Nishino, Masakazu Hattori, Midori Soda, Akiko Ioka, Tomotaka Sobue, Hiroshi Nishimoto
Cancer Control Efforts in the Indian Subcontinent
Japanese Journal of Clinical Oncology - Tập 32 Số suppl 1 - Trang S13-S16 - 2002
P. B. Desai
The Efficacy and Safety of Degarelix, a GnRH Antagonist: A 12-month, Multicentre, Randomized, Maintenance Dose-finding Phase II Study in Japanese Patients with Prostate Cancer
Japanese Journal of Clinical Oncology - Tập 42 Số 6 - Trang 477-484 - 2012
S Ozono, Takeshi Ueda, Senji Hoshi, Akito Yamaguchi, Hideki Maeda, Yusuke Fukuyama, Koji Takeda, Yasuo Ohashi, T. Tsukamoto, Seiji Naito, Hideyuki Akaza
Possible Difference in Frequencies of Genetic Polymorphisms of Estrogen Receptor , Estrogen Metabolism and P53 Genes Between Estrogen Receptor-positive and -negative Breast Cancers
Japanese Journal of Clinical Oncology - Tập 38 Số 11 - Trang 734-742
Maho Hamaguchi, Mariko Nishio, Tatsuya Toyama, Hiroshi Sugiura, Naoto Kondo, Yoshitaka Fujii, Hidetoshi Yamashita
The Drug Discovery by NanoMedicine and its Clinical Experience
Japanese Journal of Clinical Oncology - Tập 44 Số 6 - Trang 515-525 - 2014
Yasuhiro Matsumura
Unexpected radiation laryngeal necrosis after carbon ion therapy using conventional dose fractionation for laryngeal cancer
Japanese Journal of Clinical Oncology - Tập 45 Số 11 - Trang 1076-1081 - 2015
Yusuke Demizu, Osamu Fujii, Fumiko Nagano, Kazuki Terashima, Dongcun Jin, M. Mima, Naoharu Oda, Kaoru Takeuchi, Makiko Takeda, Kazuyuki Ito, Nobukazu Fuwa, Tomoaki Okimoto
An Alternative Medicine, Agaricus blazei, May Have Induced Severe Hepatic Dysfunction in Cancer Patients
Japanese Journal of Clinical Oncology - Tập 36 Số 12 - Trang 808-810 - 2006
Hirofumi Mukai, Toru Watanabe, Masashi Ando, Noriyuki Katsumata
Knee Reconstruction with Endoprosthesis After Extra-articular and Intra-articular Resection of Osteosarcoma
Japanese Journal of Clinical Oncology - Tập 44 Số 9 - Trang 812-817 - 2014
Makoto Ieguchi, Manabu Hoshi, Masanari Aono, Jun Takada, N. Ohebisu, Ikuo Kudawara, Hiroaki Nakamura
Tổng số: 29   
  • 1
  • 2
  • 3