Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ

Công bố khoa học tiêu biểu

* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo

Sắp xếp:  
Qui hoạch độ cao đô thị và thiết kế san nền trên mô hình số độ cao
Bài báo phân tích các yêu cầu kĩ thuật khi thiết kế qui hoạch độ cao đô thị. Nghiên cưu khả năng sử dụng mô hình số độ cao để đáp ứng yêu cầu của bài toán qui hoạch và thiết kê san nền. Các tác giả đề xuất phương pháp tính khối lượng đào đắp theo mô hình số độ cao
Thuật toán chi tiết phân loại ảnh viễn thám bằng mạng nơ ron nhân tạo nhiều lớp
Với sự phát triển nhanh chóng của các phương pháp thu nhận và lưu trữ dữ liệu viễn thám, ngày nay, khối lượng dữ liệu khổng lồ cần được xử lý và phân tích. Các dữ liệu này quá lớn nên khả năng của các chuyên gia không còn đủ nữa, dẫn đến nhu cầu về các phương pháp phân tích dữ liệu tự động liên tục tăng. Ứng dụng mạng nơ ron nhân tạo là một trong những giải pháp giải quyết vấn đề trên. Bài báo đề xuất thuật toán chi tiết huấn luyện mạng nơ ron nhân tạo nhiều lớp và ứng dụng phân loại ảnh viễn thám. Kết quả thực nghiệm, đánh giá độ chính xác cho thấy, phương pháp này hoàn toàn khả thi và đơn giản để bán tự động hóa phân loại các đối tượng thể hiện trên ảnh viễn thám, phục vụ cho việc thành lập, cập nhật dữ liệu không gian địa lý quốc gia.
#Mạng nơ ron nhân tạo; moment; gradient; phân loại ảnh viễn thám.
Cơ sở toán học của sự tích hợp sử dụng lidar và hệ thống đạo hàng quán tính INS/IMU
Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố Quy Nhơn thời kỳ 2011-2020
Phạm Thùy Trang, Trần Văn Tuấn, Vũ Khắc Hùng
Trong giai đoạn hiện tại và tương lai, Quy Nhơn được định vị là thành phố trung tâm tỉnh Bình Định và vùng Duyên hải Nam trung bộ. Để thực hiện tốt vai trò này, Quy Nhơn cần thực hiện tốt công tác lập và quản lý quy hoạch, đặc biệt là Quy hoạch sử dụng đất. Đồng thời, thành phố cần khắc phục các tồn tại, hạn chế của kỳ quy hoạch trước đó. Nghiên cứu này tập trung phân tích, đánh giá  kết quả thực hiện và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố Quy Nhơn thời kỳ 2011-2020. Phương pháp thống kê thông qua mô hình Phân tích nhân tố khám phá EFA và Hồi quy đa biến được sử dụng giúp xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến quy hoạch sử dụng đất với 100 mẫu khảo sát. Kết quả phân tích cho thấy việc sử dụng đất thành phố Quy Nhơn thời kỳ 2011-2020 chưa đạt kế hoạch đề ra. Bên cạnh đó, sử dụng mô hình hồi quy đa biến nghiên cứu xác định 5 nhóm nhân tố tác động tới quy hoạch sử dụng đất được xác định có mức độ ảnh hưởng giảm dần là Xã Hội, Môi trường, Pháp luật, Khác, Kinh tế.
Lý luận và thực tiễn nghiên cứu sử dụng bản đồ địa chính xây dựng vùng giá trị đất đai và bản đồ giá đất
không có
Đánh giá dị thường trọng lực của mô hình trọng trường toàn cầu bằng các dữ liệu dị thường trọng lực đo trực tiếp trên biển Việt Nam
Sử dụng các dữ liệu trọng lực vệ tinh là một trong những giải pháp quan trọng và thiết thực trong việc xây dựng CSDL trọng lực thống nhất phủ kín toàn bộ lãnh thổ và lãnh hải Việt Nam. Nhiệm vụ được đặt ra là nghiên cứu xác định mô hình trọng trường toàn cầu có độ chính xác và độ tin cậy tốt nhất ở Việt Nam trên cơ sở đó kết hợp với cácdữ liệu đo trọng lực trực tiếp trên biển để xây dựng CSDL lấp kín toàn bộ vùng biển thuộc quyền quản lý của Việt Nam. Tác giả đã nghiên cứu đánh giá dữ liệu trọng lực từ 4 mô hình trọng trường có độ phân giải cao là Mô hình EGM 2008 cón=2160, Mô hình GECO độ phân giải 2190, Mô hình EIGEN 6C4 độ phân giải 2190 và Mô hình SGG-UGM- 1 có n=2159, với các dữ liệu đo trọng lực trực tiếp độc lập trên biển Việt Nam. Việc đánh giá được tiến hành trên khu vực vịnh Bắc bộ và khu vực thuộc biển Hà Tiên- Phú Quốc. Kết quả cho thấy mô hình GECO đạt độ chính xác tốt nhất với 4,3 mGal khu vực vịnh Bắc bộ và 3mGal khu vực Hà Tiên - Phú Quốc. Với kết quả trên mô hình trọng trường toàn cầu GECO sẽ được nghiên cứu sử dụng kết hợp với dữ liệu đo trọng lực trực tiếp để xây dựng CSDL trọng lực phủ kín toàn bộ vùng biển thuộc quyền quản lý khai thác của Việt Nam
Nghiên cứu phương pháp kiểm định máy thu GNSS dựa trên giải pháp mô phỏng tín hiệu
Lã Thế Vinh, Bùi Đăng Quang, Nguyễn Đình Thuận
Trong bài viết này đề cập đến phương pháp kiểm định chất lượng phương tiện đo định vị bằng vệ tinh (máy thu GNSS) trong phòng dựa trên giải pháp mô phỏng tín hiệu. Đây là một trong những giải pháp có tính ưu việt khi thực hiện kiểm định máy thu GNSS theo chế độ định vị tuyệt đối và định vị đo động thời gian thực RTK. Phương pháp này là lựa chọn tối ưu trong việc triển khai thực hiện quản lý chất lượng phương tiện đo theo hướng đã được quy định trong Luật Đo lường số 04/2011/QH13 và Luật Đo đạc và bản đồ số 27/2018/QH14
Tích hợp dữ liệu viễn thám và hệ thông tin địa lý trong việc phân loại đất trồng lúa một vụ
Bài báo này trình bày kết quả của việc tích hợp các dữ liệu hệ thông tin địa lý (HTTĐL) với kết quả phân loại từ ảnh viễn thám một thời điểm để xác định đất trồng lúa một vụ. Trên cơ sở lý giải về đặc điểm sinh thái của cây lúa nước, tác giả đã xác định được các dữ liệu của HTTĐL cần sử dụng trong quá trình tích hợp. Tác giả cũng đã sử dụng số liệu thống kê diện tích đất trồng lúa một vụ của địa phương để so sánh với số liệu diện tích được tính toán từ kết quả tích hợp nhằm đánh giá độ chính xác cũng như khả năng của phương pháp. Kết quả cho thấy độ chính xác phụ thuộc rất nhiều vào việc xác định yếu tố nào có ảnh hưởng mạnh nhất đến đối tượng cần phân loại cũng như độ chính xác của các dữ liệu HTTĐL.
Hệ thống bản đồ nền cho atlas, ý tưởng và giải pháp công nghệ.
Không có
Kết hợp dữ liệu thống kê dân số và tư liệu viễn thám thành lập bản đồ phân bố dân cư
Mục đích của nghiên cứu này là thành lập bản đồ phân bố dân cư sử dụng phương pháp dasy-metric trên cơ sở số liệu thống kê dân số hàng năm của một đơn vị hành chính kết hợp với dữ liệu phụ trợ (thường là bản đồ hiện trạng sử dụng đất hoặc dữ liệu viễn thám). Kết quả bản đồ thành lập thể hiện phân bố dân cư theo điểm ảnh, mỗi điểm ảnh mang một giá trị, màu sắc nhất định đại diện cho số dân sinh sống theo đúng không gian thực tế, không theo ranh giới hành chính như các bản đồ sử dụng phương pháp đồ giải, chấm điểm trước đây.
Tổng số: 559   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10