Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ
Công bố khoa học tiêu biểu
* Dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo
Sắp xếp:
Ứng dụng thiết bị bay không người lái (UAV) và mô hình thủy lực HEC-RAS mô phỏng 3D vùng ngập lụt. Nghiên cứu điển hình ở xã An Hòa, huyện An Lão tỉnh Bình Định
Bài báo giới thiệu một số kết quả mô phỏng 3D vùng ngập lụt ở thôn Long Khánh, xã An Hòa, huyện An Lão, tỉnh Bình Định thuộc lưu vực sông Lại Giang dựa trên dữ liệu đầu vào của thiết bị bay không người lái (UAV), mô hình HEC-RAS và kỹ thuật GIS. Bộ thông số mô hình được hiệu chỉnh và kiểm định với số liệu lưu lượng và mực nước thực đo trong trận lũ lớn tháng 12 năm 2016. Kết quả mô phỏng 3D vùng ngập lụt cho thấy khu vực ngập, mức ngập cũng như tốc độ truyền lũ rất chi tiết, trực quan và chính xác. Đồng thời, bài báo đưa ra một số khuyến nghị việc sử dụng các mức độ chi tiết và phạm vi khu vực mô phỏng 3D vùng ngập lụt ở địa bàn nghiên cứu.
#GIS 3D #UAV #HEC-RAS #Ngập lụt #Lưu vực sông Lại Giang
Ứng dụng thiết bị bay không người lái (UAV) và mô hình thủy lực HEC-RAS mô phỏng 3D vùng ngập lụt. Nghiên cứu điển hình ở xã An Hòa, huyện An Lão tỉnh Bình Định
Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ - Số 50 - 2021
Bài báo giới thiệu một số kết quả mô phỏng 3D vùng ngập lụt ở thôn Long Khánh, xã An Hòa, huyện An Lão, tỉnh Bình Định thuộc lưu vực sông Lại Giang dựa trên dữ liệu đầu vào của thiết bị bay không người lái (UAV), mô hình HEC-RAS và kỹ thuật GIS. Bộ thông số mô hình được hiệu chỉnh và kiểm định với số liệu lưu lượng và mực nước thực đo trong trận lũ lớn tháng 12 năm 2016. Kết quả mô phỏng 3D vùng ngập lụt cho thấy khu vực ngập, mức ngập cũng như tốc độ truyền lũ rất chi tiết, trực quan và chính xác. Đồng thời, bài báo đưa ra một số khuyến nghị việc sử dụng các mức độ chi tiết và phạm vi khu vực mô phỏng 3D vùng ngập lụt ở địa bàn nghiên cứu.
#GIS 3D #UAV #HEC-RAS #Ngập lụt #Lưu vực sông Lại Giang
Đề xuất phương pháp tiếp cận xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ đa tỷ lệ
Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ - Số 32 - 2017
Cơ sở dữ liệu đa tỷ lệ có thể được coi là hệ quả tất yếu của những nghiên cứu về tổng quát hoá bản đồ và đa thể hiện trong môi trường cơ sở dữ liệu. Trong đó, một trong những vấn đề quan trọng nhất là cần có phương pháp khách quan để kiểm soát nội dung thể hiện của bản đồ ở các tỷ lệ khác nhau. Bài báo này giới thiệu một tiếp cận xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ đa tỷ lệ dựa trên nền tảng các tiêu chí đánh giá khách quan nội dung bản đồ.
#Cơ sở dữ liệu đa tỷ lệ #Tổng quát hoá bản đồ #Đánh giá khách quan nội dung bản đồ
Kiểm soát chi phí hợp lý trong việc xây dựng chính sách dơn giá sản phẩm đo đạc bản đồ
Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ - Số 3 - 2010
không có
Giám sát thảm thực vật ngập mặn bằng công nghệ viễn thám và mô hình học máy: trường hợp nghiên cứu tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, Việt Nam
Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ - Số 50 - 2021
Thảm thực vật ngặp mặn thuộc hệ sinh thái bị đe dọa và dễ bị tổn thương nhất trên thế giới, đã và đang bị suy giảm nhanh chóng trong vài thập kỷ trở lại đây. Động thái thảm thực vật ngập mặn ở thành phố Quy Nhơn gần như chưa được quan tâm và theo dõi kể từ năm 1975, mặc dù diện tích đã suy giảm đáng kể trong những năm đầu của thế kỷ 21. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là định lượng thảm thực vật ngập mặn và xác định những động lực chính của sự biến đổi ở khu vực thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định giai đoạn 1975-2020. Những biến đổi theo không gian và thời gian của thảm thực vật ngập mặn được chiết xuất bằng cách sử dụng phương pháp phân loại dựa trên đối tượng kết hợp với các chỉ số quang phổ (CMRI) và thuật toán SVM (support vector machine) trên các ảnh viễn thám quang học. Kết quả cho thấy, diện tích thảm thực vật ngập mặn khu vực thành phố Quy Nhơn có sự suy giảm đáng kể 8,26% trong suốt 45 năm và mức độ suy giảm khác nhau trong các thời kỳ 1975-1995, 1995-2005, 2005-2010 và 2010-2020. Trong đó, thời kỳ 1995-2005 suy giảm lớn nhất là 297,56 ha với tỷ lệ suy giảm hằng năm là 29,75%/năm. Các phát hiện trong nghiên cứu này nhấn mạnh sự cần thiết phải giám sát thường xuyên và liên tục của thảm thực vật ngập mặn đối với một thành phố ven biển trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu và quá trình đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng.
#Thực vật ngập mặn #viễn thám #CMRI #học máy #thành phố Quy Nhơn
Ứng dụng kết hợp ảnh Sentinel-1 và tỉ số Radar change Radio trong nghiên cứu biến động diện tích rừng với khu vực thử nghiệm tại xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ - Số 41 - 2019
Trong những năm gần đây, tình hình phá rừng ở Đắk Nông có nhiều diễn biến phức tạp, việc theo dõi rừng thường xuyên, liên tục luôn là vấn đề cấp thiết. Việc sử dụng dữ liệu viễn thám quang học cho hiệu quả thấp trong việc giám sát rừng thường xuyên do bị ảnh hưởng của điều kiện khí hậu nhiệt đới, mây che phủ. Để giải quyết nhu cầu thông tin kịp thời về các khu vực rừng mất, tăng cao tần suất theo dõi, sử dụng ảnh radar độ mở tổng hợp SAR (Synthetic Aperture Radar) đa thời gian có thể giúp theo dõi rừng với tuần suất hàng tháng. Ảnh Sentinel-1 (S1) chu kỳ 12 ngày/một ảnh với hai quỹ đạo đi lên (Ascending) và đi xuống (Descending) cách nhau 1 ngày đáp ứng yêu cầu về tính liên tục của dữ liệu cũng như không phụ thuộc vào điều kiện thời tiết. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã phân tích giá trị tán xạ phản hồi từ chuỗi ảnh Sentinel-1, sử dụng tỉ số thay đổi radar RCR (Radar Change Ratio) để phát hiện sự thay đổi bất thường đối với lớp phủ rừng, kết quả được tính từ hai quỹ đạo đi lên và đi xuống giúp tăng độ chính xác, từ đó lập bản đồ điểm nóng các khu vực mất rừng với chu kỳ hàng tháng.
Tạo lập đám mây điểm 3D của vật thể độc lập bằng máy quét Laser đơn tia Hokuyo UTM LX30
Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ - Số 49 - 2021
Hiện nay, công nghệ quét laser được xem như một công cụ hữu dụng nhằm thu dữ liệu trong thời gian ngắn. Phương pháp đo gián tiếp này có thể thu thập dữ liệu đám mây điểm dày đặc mô tả vẻ ngoài mà không làm tổn hại vật thể. Nhằm giảm chi phí thiết bị, máy quét laser đơn tia 2D Hokuyo UTM 30LX được sử dụng trong nghiên cứu này để tạo lập đám mây điểm 3D cho vật thể được chọn là một khối đá với hình dạng phức tạp. Máy quét được gắn trên một đường ray cố định trên khung nhôm. Tốc độ di chuyển của máy được điều khiển bởi mô tơ điện. Thiết bị được thiết lập để di chuyển theo hướng thẳng đứng với tốc độ ổn định không đổi và được đặt ở nhiều vị trí khác nhau nhằm thu đủ dữ liệu bao phủ quanh đối tượng. Một chương trình được phát triển trên ngôn ngữ R để tạo ra đám mây điểm từ dữ liệu được thu thập. Dựa trên những mốc phản quang được đánh dấu, 6 đám mây điểm được tạo thành từ dữ liệu quét của 6 trạm, và được ghép lại với nhau để tạo mô hình 3D đầy đủ của khối đá. Nhìn chung, một vài phần của khối đá bị che khuất bởi những vật thể khác. Tuy nhiên, đám mây điểm 3D thu được có mật độ dày đặc (3 triệu điểm), tương đồng về hình dạng và kích thước so với vật thể thực.
#point cloud #mô hình 3D #hokuyo UTM 30LX #quét laser
Khảo sát quy trình thành lập lưới GPS/GNSS trong xây dựng công trình đường hầm
In underground construction, the lateral error of cut-through play an important role. The value of this error is depended on the quality of control network on the earth surface. The GPS/GNSS control network is more and more applied for underground construction, however, until now there is no standardized procedure on its establishment. The research results on the GPS/GNSS control network establishment procedure have been presented in this paper.
Lựa chọn hệ tọa độ để xác lập hệ quy chiếu trong xây dựng công trình ngầm
Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ - Số 32 - 2017
Trong bài báo đã nghiên cứu, khảo sát lý thuyết và thực nghiệm để đánh giá độ lệch tọa độ địa diện chân trời của điểm do ảnh hưởng của độ chênh cao; ảnh hưởng của độ lệch dây dọi đến tọa độ địa diện trong phạm vi 10km. Nội dung bài báo cũng khảo sát đặc điểm biến dạng của tọa độ địa diện chân trời và tọa độ UTM địa phương theo kích thước vùng xét và chênh lệch độ cao điểm, trong đó có khu vực miền núi với chênh cao lớn. Từ đó đề xuất sử dụng hệ tọa độ địa diện để xác lập hệ quy chiếu trong xây dựng đường hầm đào đối hướng trên khu vực đồng bằng và miền núi.
Nghiên cứu dự báo biến động bề mặt không thấm khu vực thành phố Hồ Chí Minh từ dữ liệu Viễn thám và GIS.
Sự gia tăng diện tích bề mặt không thấm đã dẫn đến những tác động tiêu cực tới môi trường đô thị, trong đó có sự gia tăng nguy cơ ngập lụt, suy giảm diện tích thảm thực vật, hình thành đảo nhiệt đô thị. Bài báo này trình bày kết quả xây dựng mô hình dự báo biến động bề mặt không thấm khu vực thành phố Hồ Chí Minh từ dữ liệu viễn thám và GIS. Ảnh vệ tinh Landsat giai đoạn 2002 – 2022 được sử dụng để phân loại bề mặt không thấm, chiết xuất các lớp thông tin về lớp phủ thực vật, nhiệt độ bề mặt, kết hợp với các lớp dữ liệu về địa hình, dân cư để mô hình hóa và dự báo biến động bề mặt không thấm. Kết quả nhận được trong nghiên cứu có thể được sử dụng hiệu quả phục vụ công tác quy hoạch đô thị, giảm thiểu ảnh hưởng của quá trình gia tăng bề mặt không thấm đến môi trường khu vực đô thị.
#Bề mặt không thấm #Viễn thám #GIS #Mô hình hóa #Thành phố Hồ Chí Minh
Tổng số: 576
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10