Chuyển giao siRNA bằng các hạt nano photphat canxi được ổn định bằng các tác nhân chelate PEG hóa

Advanced healthcare materials - Tập 2 Số 1 - Trang 134-144 - 2013
Elisabeth V. Giger1, Bastien Castagner2, Johanna Räikkönen3, Jukka Mönkkönen3, Jean‐Christophe Leroux2
1Department of Chemistry and Applied Biosciences, ETH Zürich, Zürich, Switzerland
2Institute of Pharmaceutical Sciences, Department of Chemistry and Applied Biosciences, ETH Zürich, Wolfgang‐Pauli‐Str. 10, 8093 Zürich, Switzerland.
3School of Pharmacy, Faculty of Health Sciences and Biocenter Kuopio, University of Eastern Finland, P.O. Box 1627, 70211 Kuopio, Finland

Tóm tắt

Trừu tượng

Mặc dù có tiềm năng điều trị to lớn của siRNA, việc chuyển giao của chúng vẫn gặp khó khăn do hồ sơ phân bố sinh học không thuận lợi và khả năng sinh học nội bào kém. Photphat canxi đã được sử dụng trong gần 40 năm qua cho quá trình chuyển gen in vitro nhờ vào bản chất không độc hại và sự đơn giản trong chuẩn bị. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của các hạt đã cản trở phần lớn việc áp dụng phương pháp này cho mục đích in vivo. Gần đây, đã được chứng minh rằng các dẫn xuất bisphosphonate có thể ổn định vật lý các hạt nano photphat canxi trong khi vẫn cho phép chuyển giao hiệu quả DNA plasmid. Trong nghiên cứu này, hai tác nhân chelate PEG hóa mới (PEG-alendronate và PEG-inositolpentakisphosphate) với các đặc tính ổn định cải thiện được giới thiệu, và đã chứng minh rằng các hạt nano được ổn định bởi bisphosphonate có thể chuyển giao siRNA một cách hiệu quả in vitro. Các hạt nano chủ yếu được hấp thu thông qua nội bào phụ thuộc clathrin, và việc axit hóa khoang nội bào là cần thiết để giải phóng siRNA đã bị giam giữ vào dịch tế bào. Hơn nữa, việc hấp thu các hạt tăng cường khả năng ức chế con đường mevalonate bởi bisphosphonate trong tế bào đại thực bào.

Từ khóa

#siRNA #chuyển giao #photphat canxi #hạt nano #PEG hóa #bisphosphonate #nội bào #tế bào đại thực bào

Tài liệu tham khảo

10.1038/35888

10.1038/nrd2742

Guo J., 2010, Mol. Biosyst., 6, 1143

10.1016/j.jconrel.2010.12.012

10.1021/mp900107v

10.1021/bc800065f

10.1002/adfm.200901139

10.1093/nar/gkn342

10.1208/s12248-010-9210-4

10.1002/jps.22243

10.1016/0042-6822(73)90341-3

10.1016/j.jconrel.2004.03.031

10.1016/j.jconrel.2006.01.004

Zhang M., 2009, Adv. Mater., 21, 1

10.1016/j.jconrel.2009.11.008

10.1016/j.biomaterials.2010.12.057

10.1039/B612699E

10.1016/S0378-5173(02)00452-0

10.1016/j.biomaterials.2009.08.043

10.1016/j.jconrel.2010.11.012

10.1210/edrv.19.1.0325

10.1002/jbm.a.34002

10.1007/s00775-009-0510-z

10.1016/S8756-3282(99)00116-7

10.1359/jbmr.1998.13.4.581

10.1002/jps.22620

10.1016/S0008-6215(00)90816-4

10.1016/S0040-4039(00)91610-1

10.1038/nrm2308

10.1002/smll.200901158

10.1073/pnas.0438041100

10.1038/nnano.2011.58

10.2533/chimia.2009.38

10.1016/0014-4827(90)90181-9

10.1039/b401644k

10.1038/nrm2216

10.1074/jbc.M710046200

10.1038/mt.2009.281

10.1016/j.biomaterials.2010.12.045

10.1023/B:PHAM.0000022411.47059.76

10.1007/s11095-005-8175-y

10.1016/0092-8674(90)90369-P

10.1371/journal.pbio.0030233

10.1016/0092-8674(91)90316-Q

10.1021/nn204448x

10.1021/bc800530v

10.1016/j.jconrel.2011.09.093

10.1083/jcb.108.4.1291

10.1002/bit.20215

10.1016/j.gene.2006.02.028

10.1016/j.jconrel.2008.05.021

10.1016/j.ijpharm.2010.03.012

10.1016/j.biomaterials.2011.01.043

10.1093/nar/gkg385

10.1038/sj.gt.3301056

10.1016/j.ijpharm.2011.04.040

10.1016/j.jconrel.2006.06.024

10.1006/bbrc.1999.1499

10.1038/sj.bjp.0706628

Kunzmann V., 2000, Blood, 96, 384, 10.1182/blood.V96.2.384

Dunford J. E., 2001, J. Pharmacol. Exp. Ther., 296, 235

10.1016/j.bbrc.2011.03.070

10.1016/j.nucmedbio.2010.12.005

10.1039/c0ay00382d

10.1016/j.ijpharm.2010.10.046

10.1016/j.ymthe.2004.11.006

10.1359/jbmr.1997.12.9.1358

10.1006/abio.1998.2750

10.1080/01932699908943811

10.1016/j.bcp.2009.10.003

10.1016/j.jchromb.2009.07.010