Nghiên cứu XPS về các carbonate nhóm IA
Tóm tắt
Kết quả của các phép đo XPS có hệ thống cho tất cả các carbonate kim loại kiềm (Li, Na, K, Rb và Cs) được trình bày. Bộ thí nghiệm đầu tiên được thực hiện với các bột carbonate thương mại "nhận được" trong điều kiện nitơ lỏng bằng cách sử dụng quy trình làm lạnh trước. Một bộ thí nghiệm thứ hai được thực hiện trong các điều kiện thí nghiệm tương tự sau khi nghiền sơ bộ (kích hoạt cơ học) các carbonate. Ngoài ra, các bột Na2CO3 *1H2O, NaHCO3 và KHCO3 cũng được nghiên cứu. Kết quả cho thấy việc làm lạnh mẫu cho phép phân biệt giữa hydrocarbonate và hydrate carbonate. Việc bảo quản trong không khí dẫn đến sự hình thành hydrocarbonate trên bề mặt của Li2CO3 và Na2CO3. Hiện tượng này rõ ràng hơn ở Li2CO3. Ngược lại, K2CO3 hình thành một hydrate với một phân tử H2O. Rb2CO3 và Cs2CO3 có hydrocarbonate cũng như hydrate trên bề mặt và hiện tượng này rõ ràng hơn với Cs2CO3. Việc nghiền các carbonate dẫn đến sự hình thành hydrocarbonate trên bề mặt, xu hướng này được tìm thấy tăng dần theo nhóm IA, cụ thể là K<Rb≪Cs. Phần lớn các hydrocarbonate hình thành không ổn định trong chân không ngay cả trong điều kiện nitơ lỏng. Các xu hướng hóa học trong năng lượng liên kết C 1s và O 1s ở các carbonate và hydrocarbonate của nhóm IA được thảo luận và liên quan đến bản chất của anion và cation kiềm.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
F.A. Cotton and G. Wilkinson:Advanced Inorganic Chemistry, Fifth Edition, John Wiley & Sons, 1988.
NIST X-Ray Photoelectron Spectroscopy Database, NIST SRD 20, Version 3.2 (http://srdata.nist.gov/xps/).
J. Chastain and R.G. King, Jr. (Ed.):Handbook on X-Ray Photoelectron Spectroscopy, Physical Electronics, Inc., 1995.
Handbook of Chemistry and Physics, 59th Ed., CRC Press, Inc., 1979.
T.R. Dillingham, D.M. Cornelison, K. Galle et al.: “A Study of Solid CO2 byXPS”,Surface Science Spectra, Vol. 4, No. 2, (1997), pp. 157–160.