Mỡ nội tạng là một yếu tố dự đoán độc lập về tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân ở nam giới

Obesity - Tập 14 Số 2 - Trang 336-341 - 2006
Jennifer L. Kuk1, Peter T. Katzmarzyk2,1, Milton Z. Nichaman3, Timothy S. Church3, Steven N. Blair3, Robert Ross4,1
1School of Physical and Health Education, Queen's University, Kingston, Ontario, Canada
2Department of Community Health and Epidemiology, Queen's University, Kingston, Ontario, Canada
3Centers for Integrated Health Research, The Cooper Institute, Dallas, Texas
4Department of Medicine, Division of Endocrinology and Metabolism, Queen's University, Kingston, Ontario, Canada

Tóm tắt

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu các mối liên hệ độc lập của mỡ bụng (mỡ nội tạng và mỡ dưới da) và mỡ gan với tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân.

Phương pháp và quy trình nghiên cứu: Các tham gia gồm 291 nam giới [97 ca tử vong và 194 trường hợp đối chứng; độ tuổi trung bình, 56.4 ± 12.0 (SD) năm] đã thực hiện chẩn đoán hình ảnh bằng cắt lớp vi tính (CT) tại phòng khám y học dự phòng ở Dallas, TX, trong khoảng thời gian từ 1995 đến 1999, với thời gian theo dõi tỷ lệ tử vong trung bình là 2.2 ± 1.3 năm. Mỡ bụng được xác định bằng cách sử dụng hình ảnh CT liên tiếp từ khoảng không gian liên đốt sống L3-L4 đến L4-L5. Mỡ gan được đánh giá thông qua giá trị giảm xung CT được xác định, mà trái ngược với mỡ gan. Phân tích hồi quy logistic được sử dụng để xác định mối liên hệ độc lập giữa các kho mỡ và tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân.

Kết quả: Trong suốt nghiên cứu, có 97 ca tử vong. Mỡ nội tạng [tỷ lệ odds (OR) trên mỗi SD: 1.83; 95% CI: 1.23 đến 2.73], mỡ dưới da bụng (1.44; 1.02 đến 2.03), mỡ gan (0.64; 0.46 đến 0.87), và chu vi vòng eo (1.41; 1.01 đến 1.98) là những yếu tố dự đoán độc lập quan trọng về tỷ lệ tử vong sau khi đã kiểm soát tuổi tác và thời gian theo dõi. Trong mô hình bao gồm tất cả ba biện pháp mỡ (mỡ dưới da, mỡ nội tạng và mỡ gan), tuổi tác, và thời gian theo dõi, chỉ có mỡ nội tạng (1.93; 1.15 đến 3.23) là yếu tố dự đoán quan trọng về tỷ lệ tử vong.

Thảo luận: Mỡ nội tạng là một yếu tố dự đoán độc lập mạnh mẽ về tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân ở nam giới.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1016/S1047-2797(00)00045-4

10.1093/aje/kwh281

10.1093/ajcn/79.3.379

10.1038/oby.2003.123

10.1152/jappl.1992.72.2.787

10.1161/01.ATV.10.4.497

10.1152/ajpendo.00442.2002

Banerji M. A., 1995, Liver fat, serum triglycerides and visceral adipose tissue in insulin‐sensitive and insulin‐resistant black men with NIDDM, Int J Obes Relat Metab Disord., 19, 846

Despres J. P., 1995, The insulin resistance‐dyslipidemic syndrome: contribution of visceral obesity and therapeutic implications, Int J Obes Relat Metab Disord., 19, S76

10.7326/0003-4819-133-2-200007180-00008

10.2337/diacare.23.4.465

10.1038/oby.2002.118

10.1016/S0002-9343(99)00271-5

10.1152/ajpendo.2000.278.5.E941

10.1006/pmed.2000.0813

10.1152/japplphysiol.01200.2003

10.1148/radiology.137.3.6934563

10.1016/S0168-8278(97)80288-7

10.1093/biomet/66.3.403

10.1079/NRR19930010

10.1111/j.1749-6632.1999.tb07793.x

10.1038/sj.ijo.0800371

10.1053/beem.2002.0225

10.2174/1566524053766031

10.1161/01.ATV.10.4.493

10.1038/sj.ijo.0800770

10.1210/edrv.21.6.0415

10.1136/gut.2003.027581

10.2337/diabetes.52.3.701

10.1210/jc.2003-031315

10.1038/oby.2004.95

10.1038/sj.ijo.0801038

Ross R., 1996, Sensitivity associated with the identification of visceral adipose tissue levels using waist circumference in men and women: effects of weight loss, Int J Obes Relat Metab Disord., 20, 533

10.1038/oby.2001.69

10.1001/jama.1984.03350040017014