Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Sử dụng và Chi phí Chăm sóc Y tế ở Bệnh nhân Bệnh Phổi Tắc Nghẽn Mãn Tính
Tóm tắt
Để ước lượng mức sử dụng và chi tiêu y tế hàng năm cho bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) so với những người không mắc COPD, và để xác định các chi phí liên quan đến việc điều trị các biến chứng của COPD. Đây là một nghiên cứu trường hợp so sánh hồi cứu, so sánh mức sử dụng và chi tiêu trong một năm (2000) của dịch vụ y tế và dược phẩm giữa 18.061 bệnh nhân COPD và 18.061 bệnh nhân đối chứng được ghép nối theo tuổi, giới tính và địa lý mà không mắc COPD. Tổng chi phí y tế được tính toán dựa trên các khoản tiền thực tế được nhà cung cấp gửi yêu cầu. Tổng chi phí dược phẩm là mức phí cho mỗi loại thuốc kê đơn trong kế hoạch y tế. Mức sử dụng dịch vụ y tế, tính theo số lần nhập viện, số lần vào phòng cấp cứu, và số lần khám ngoại trú, cao gấp hai đến ba lần ở bệnh nhân mắc COPD so với bệnh nhân đối chứng. Tổng chi phí y tế theo mỗi bệnh nhân đối với bệnh nhân mắc COPD cao hơn 25 lần (có liên quan đến hô hấp) và 1,6 lần (không liên quan đến hô hấp) so với bệnh nhân đối chứng ghép nối. Tổng chi phí cao nhất thuộc về những bệnh nhân COPD trong độ tuổi 55–64. Phân tích hồ sơ, sử dụng dữ liệu từ một nhóm dân số chăm sóc quản lý điển hình, cho thấy COPD là một tình trạng tốn kém giữa các bệnh nhân chăm sóc quản lý, như được chỉ ra bởi mức chi tiêu cao theo từng bệnh nhân. Chi phí liên quan đến hô hấp đối với bệnh nhân COPD cao hơn nhiều, với việc nhập viện cấp cứu chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản chi này. Các chi phí không liên quan đến hô hấp cũng cao hơn ở bệnh nhân COPD, phản ánh các khoản chi liên quan đến các tình trạng đồng mắc. COPD tạo ra gánh nặng tài chính và phi tài chính lớn cho bệnh nhân cũng như hệ thống chăm sóc sức khỏe. Việc giáo dục các bác sĩ chăm sóc sức khỏe ban đầu về tác động của việc chẩn đoán và điều trị sớm là rất cần thiết để cải thiện chức năng phổi, triệu chứng lâm sàng, và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Do đó, các can thiệp làm giảm khả năng nhập viện có thể sẽ mang lại hiệu quả chi phí từ góc độ chăm sóc quản lý.
Từ khóa
#Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính #chi phí y tế #sử dụng dịch vụ y tế #bệnh nhân #chăm sóc sức khỏe #điều trịTài liệu tham khảo
Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (GOLD), World Health Organization (WHO), National Heart, Lung and Blood Institute (NHBLI). Global strategy for the diagnosis, management, and prevention of chronic obstructive pulmonary disease. Bethesda, MD: GOLD, WHO, NHBLI; 2004. Available from URL: http://www.goldcopd.org/goldwr2004clean.pdf [Accessed 2005 Feb 13]
Mannino DM. COPD: epidemiology, prevalence, morbidity and mortality, and disease heterogeneity. Chest 2002; 121(5 Suppl.): 121S–6S
Mannino DM, Homa DM, Akinbami LJ et al. Chronic obstructive pulmonary disease surveillance — United States, 1971–2000. Morbid Mortal Wkly Rep 2002; 51(SS06): 1–16
Hurd SS. International efforts directed at attacking the problem of COPD. Chest 2000; 117(5): 336S–8S
Strategies in preserving lung health and preventing COPD and associated diseases. The National Lung Health Education Program (NLHEP). Chest 1998; 113 (2 Suppl.): 123S–63S
National Heart, Lung, and Blood Institute. Morbidity and mortality: 2002 chart book on cardiovascular, lung, and blood diseases. Bethesda, MD: National Heart, Lung, and Blood Institute, 2002
Connors AF, Dawson NV, Thomas C, et al. Outcomes following acute exacerbation of severe chronic obstructive lung disease. Am J Respir Crit Care Med 1996; 154: 959–67
Regueiro CR, Hamel MB, Davis RB, et al. A comparison of generalist and pulmonologist care for patients hospitalized with severe chronic obstructive pulmonary disease: resource intensity, hospital costs, and survival. Am J Med 1998; 105: 366–72
Grasso ME, Weller WE, Shaffer TJ, et al. Capitation, managed care, and chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med 1998; 158: 133–8
Cydulka RK, McFaden Jr ER, Everman CL, et al. Patterns of hospitalization in elderly patients with asthma and chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med 1997; 156: 1807–12
Melikian C, White TJ, Vanderplas A, et al. Adherences to oral antidiabetic therapy in a managed care organization: a comparison of monotherapy combination therapy, and fixed dose combination therapy. Clin Ther 2002; 3: 460–7
White TJ, Chang E, Leslie S, et al. Patient adherence with HMG reductase inhibitor therapy among two types of prescription services. J Manag Care Pharm 2002; 8(3): 186–91
Chen K, White TJ, Juzba M, et al. Oral Isotretinoin: an analysis of its utilization from a managed care perspective. J Manag Care Pharm 2002; 8(4): 272–7
American Thoracic Society. Standards for the diagnosis and care of patients with chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med 1995; 152: S77–S121
Deyo RA, Cherkin DC, Ciol MA. Adapting a clinical comorbidity index for use with ICD-9CM administrative databases. J Clin Epidemiol 1992; 45(6): 613–9
Mapel DW, Hurley JS, Frost FJ, et al. Health care utilization in chronic obstructive pulmonary disease: a case-control study in a health maintenance organization. Arch Intern Med 2000; 160: 2653–8
Strassels SA, Smith DH, Sullivan SD, et al. The costs of treating COPD in the United States. Chest 2001; 119(2): 344–52
Minino AM, Smith BL. Deaths: preliminary data for 2000. Natl Vital Stat Rep 2001; 49(12): 1–40
Alexopoulos EC, Burdorf A. Prognostic factors for respiratory sickness absence and return to work among blue collar workers and office personnel. Occup Environ Med 2001; 58(4): 246–52
Szubert Z, Szeszenia-Dabrowska N, Sobala W. Sickness absence in a rubber plant in Poland. Int J Occup Med Environ Health 1998; 11: 179–88
Post WK, Burdorf A, Bruggeling TG. Relations between respiratory symptoms and sickness absence among workers in the animal feed industry. Occup Environ Med 1994; 51: 440–6
