Hình ảnh đáy mắt dạng siêu rộng trong quản lý viêm mạch võng mạc không nhiễm khuẩn

Henry A. Leder1, J. Peter Campbell1, Yasir J. Sepah1, Theresa Gan2, James P. Dunn2, Elham Hatef1, Brian Cho1, Mohamed Ibrahim1, Millena Bittencourt1, Roomasa Channa1, V. Diana3, Quan Dong Nguyen3
1Retinal Imaging Research and Reading Center, Wilmer Eye Institute, Johns Hopkins Hospital, Johns Hopkins University, Maumenee 745, 600 North Wolfe Street, Baltimore, MD, 21287, USA
2Division of Ocular Immunology, Wilmer Eye Institute, Johns Hopkins Hospital, Johns Hopkins University, Maumenee 119, 600 North Wolfe Street, Baltimore, MD, 21287, USA
3Stanley M. Truhlsen Eye Institute, University of Nebraska Medical Center, Omaha, NE, 68198, USA

Tóm tắt

Abstract Phần nền Mục đích của nghiên cứu này là mô tả và định lượng lợi ích của hình ảnh đáy mắt dạng siêu rộng và chụp động mạch huỳnh quang (FA) trong việc quản lý viêm mạch võng mạc không nhiễm khuẩn. Trong chuỗi nghiên cứu quan sát có sự tham gia của bệnh nhân này, những bệnh nhân bị viêm mạch võng mạc không nhiễm khuẩn đã được đánh giá và tuyển chọn bởi bốn nhà nghiên cứu từ các bộ phận Võng mạc và Miễn dịch Mắt tại Viện Mắt Wilmer. Đối với mỗi bệnh nhân, hoạt động bệnh và nhu cầu thay đổi quản lý đã được đánh giá dựa trên khám lâm sàng với hoặc không có hình ảnh tiêu chuẩn (60°) và sau đó là bổ sung hình ảnh quét laser sinh học siêu rộng (SLO) và FA bằng cách sử dụng SLO siêu rộng Optos (Optos Panoramic 200MA™, Optos PLC, Dunfermline, Scotland, Vương quốc Anh). Một bảng câu hỏi tiêu chuẩn đã được mỗi nhà nghiên cứu hoàn thành tại thời điểm đánh giá lâm sàng. Kết quả chính là tỷ lệ phần trăm bệnh nhân có sự thay đổi trong quản lý do khám lâm sàng và FA tiêu chuẩn so với khám lâm sàng cộng với hình ảnh siêu rộng. Kết quả phụ là tỷ lệ phần trăm bệnh nhân mà tình trạng bệnh được xác định là hoạt động dựa trên từng phương pháp. Kết quả 71 lượt khám từ 23 bệnh nhân đã được xem xét và phân tích. Dựa trên khám lâm sàng cộng với hình ảnh siêu rộng và angiography siêu rộng, hoạt động bệnh được phát hiện trong 48/71 (68%) so với 32/71 (45%) dựa trên khám lâm sàng và FA tiêu chuẩn (P = 0.0095). Dựa trên khám lâm sàng một mình, quyết định thay đổi quản lý được đưa ra trong 4 trong 71 lượt khám (6%), và thêm 3 trong 71 (4%) dựa trên FA tiêu chuẩn mô phỏng. Việc thêm hình ảnh SLO dạng siêu rộng đã thay đổi quản lý trong 10/71 lượt khám (14%), và 36/71 (51%) với sự bổ sung FA siêu rộng. Kết luận Hình ảnh huỳnh quang đáy mắt dạng siêu rộng và chụp động mạch có thể cung cấp thông tin bổ sung có thể quan trọng và có liên quan trong việc quản lý viêm mạch võng mạc.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Jabs DA, Nussenblatt RB, Rosenbaum JT, Standardization of Uveitis Nomenclature (SUN) Working Group: Standardization of uveitis nomenclature for reporting clinical data. Results of the First International Workshop. Am J Ophthalmol 2005, 140: 509–516.

Manivannan A, Plskova J, Farrow A, Mckay S, Sharp PF, Forrester JV: Ultra-wide field fluorescein angiography of the ocular fundus. Am J Ophthalmol 2005, 140: 525–527. 10.1016/j.ajo.2005.02.055

Kaines A, Tsui I, Sarraf D, Schwartz S: The use of ultra wide field fluorescein angiography in evaluation and management of uveitis. Semin Ophthalmol 2009, 24: 19–24. 10.1080/08820530802520095

Anderson L, Friberg TR, Singh J: Ultrawide-angle retinal imaging and retinal detachment. Semin Ophthalmol 2007, 22: 43–47. 10.1080/08820530601162867

Coffee RE, Jain A, McCannel TA: Ultra wide field imaging of choroidal metastasis secondary to primary breast cancer. Semin Ophthalmol 2009, 24: 34–36. 10.1080/08820530802520194

Jain A, Shah SP, Tsui I, McCannel TA: The value of Optos Panoramic 200MA imaging for the monitoring of large suspicious choroidal lesions. Semin Ophthalmol 2009, 24: 43–44. 10.1080/08820530802520384

Kernt M, Pinter F, Hadi I, Hirneiss C, Haritoglou C, Kampik A, Ulbig MW, Neubauer AS: Diabetic retinopathy: comparison of the diagnostic features of ultra-widefield scanning laser ophthalmoscopy Optomap with ETDRS 7-field fundus photography. Ophthalmologe 2011, 108: 117–123. 10.1007/s00347-010-2226-4

Kernt M, Schaller UC, Stumpf C, Ulbig MW, Kampik A, Neubauer AS: Choroidal pigmented lesions imaged by ultra-wide field scanning laser ophthalmoscopy with two laser wavelengths (Optomap). Clin Ophthalmol 2010, 4: 829–836.

Khandhadia S, Madhusudhana KC, Kostakou A, Forrester JV, Newsom RS: Use of Optomap for retinal screening within an eye casualty setting. Br J Ophthalmol 2009, 93: 52–55. 10.1136/bjo.2008.148072

Mackenzie PJ, Russell M, Ma PE, Isbister CM, Maberley DA: Sensitivity and specificity of the Optos Optomap for detecting peripheral retinal lesions. Retina 2007, 27: 1119–1124. 10.1097/IAE.0b013e3180592b5c

Meyer CH, Saxena S: Non-mydriatic imaging of a giant retinal tear with the Optos Optomap Panoramic 200MA. Clin Experiment Ophthalmol 2010, 38: 427. 10.1111/j.1442-9071.2010.02260.x

Mudvari SS, Virasch VV, Singa RM, MacCumber MW: Ultra-wide field imaging for cytomegalovirus retinitis. Ophthalmic Surg Lasers Imaging 2010, 41: 311–315. 10.3928/15428877-20100430-03

Prasad PS, Oliver SC, Coffee RE, Hubschman JP, Schwartz SD: Ultra wide field angiographic characteristics of branch retinal and hemicentral retinal vein occlusion. Ophthalmology 2010, 117: 780–784. 10.1016/j.ophtha.2009.09.019

Shah SP, Jain A, Tsui I, McCannel TA: Optos Optomap Panoramic 200MA imaging of a serous choroidal detachment responsive to furosemide. Semin Ophthalmol 2009, 24: 40–42. 10.1080/08820530802520236

Spaide RF: Peripheral areas of nonperfusion in treated central retinal vein occlusion as imaged by wide-field fluorescein angiography. Retina 2011,31(5):829–837. 10.1097/IAE.0b013e31820c841e