Sự chuyển giao bậc dinh dưỡng của vi nhựa trong chuỗi thức ăn vùng estuary và tác động của chất ô nhiễm di sản hấp thụ

Limnology And Oceanography Letters - Tập 5 Số 1 - Trang 154-162 - 2020
Samantha N. Athey1,2, Samantha D. Albotra1, Cessely A. Gordon1, Bonnie Monteleone3, Pamela J. Seaton3, Anthony L. Andrady4, Alison R. Taylor1, Susanne M. Brander5
1Department of Biology and Marine Biology, University of North Carolina at Wilmington, Wilmington, North Carolina
2Department of Earth Sciences, University of Toronto, Toronto, Ontario, Canada
3Department of Chemistry and Biochemistry, University of North Carolina at Wilmington, Wilmington, North Carolina
4Department of Chemistry and Biochemistry, North Carolina State University, Raleigh, North Carolina
5Department of Environmental and Molecular Toxicology, Oregon State University, Corvallis, Oregon

Tóm tắt

Tóm tắt

Vi nhựa đang trở thành mối quan tâm ngày càng tăng vì chúng dễ dàng bị tiêu thụ bởi các sinh vật thủy sinh. Nghiên cứu này đã điều tra sự chuyển giao bậc dinh dưỡng của vi nhựa bằng cách sử dụng ấu trùng cá bạc nội địa (Menidia beryllina) (5 ngày sau khi nở) và đơn bào khúm khỉnh (Favella spp.) như một mô hình chuỗi thức ăn liên quan đến khu vực cửa sông Bắc Mỹ. Các hạt vi nhựa polyethylene mật độ thấp (10–20 μm) đã được sử dụng để so sánh việc nuốt trực tiếp vi nhựa của cá ấu trùng và việc chuyển giao bậc dinh dưỡng thông qua con mồi khúm khỉnh. Các hạt vi nhựa được xử lý bằng dichlorodiphenyltrichloroethane (DDT) đã được sử dụng để xác định tác động của ô nhiễm hấp thụ đến việc nuốt vi nhựa. Cá ấu trùng tiếp xúc trực tiếp với các hạt vi nhựa đã tiêu thụ ít hơn đáng kể so với những con tiếp xúc qua con mồi bị ô nhiễm. Ấu trùng đã tiêu thụ nhiều sinh vật cilia chứa các hạt vi nhựa được xử lý bằng DDT hơn so với sinh vật cilia chứa nhựa chưa qua xử lý nhưng không phân biệt khi tiếp xúc trực tiếp. Các ấu trùng được nuôi trong 16 ngày sau khi tiếp xúc trực tiếp trong 2 giờ có giá trị trọng lượng ẩm thấp hơn đáng kể so với nhóm chứng không tiếp xúc. Kết quả của chúng tôi cho thấy rằng chuyển giao bậc dinh dưỡng là một con đường tiếp xúc vi nhựa quan trọng có thể gây ra những tác động có hại trong các giai đoạn sống nhạy cảm.

Từ khóa

#microplastics #trophic transfer #aquatic organisms #estuaries #DDT #ciliates #environmental pollution

Tài liệu tham khảo

10.1111/jfb.13023

10.1016/j.marpolbul.2011.05.030

10.1016/j.ecss.2014.01.004

10.1002/etc.3361

10.1016/j.marpolbul.2018.01.044

10.1016/B978-0-444-59395-5.00005-4

10.1525/abt.2011.73.8.9

10.1016/j.aquatox.2016.02.014

10.3354/meps010277

10.1038/s41598-017-09631-1

10.1242/jeb.121871

10.1016/j.marpolbul.2015.09.027

10.1371/journal.pone.0111913

10.1016/0272-7714(82)90076-2

10.1016/0022-0981(95)00194-8

10.1016/j.marpolbul.2018.01.030

10.1021/es404295e

10.1111/j.0014-3820.2001.tb00836.x

10.1016/j.envpol.2017.10.095

10.1016/j.scitotenv.2019.06.359

10.1016/j.marenvres.2015.09.009

10.1046/j.1523-1739.1999.98264.x

10.2307/1446535

Montagnes D. J., 2012, The biology and ecology of tintinnid ciliates: Models for marine plankton

10.1016/j.marpolbul.2015.07.029

10.1080/03779688.1986.9639398

Pepin P., 1995, An analysis of the length‐weight relationship of larval fish: Limitation of the general allometric model, Fish. Bull., 93, 419

10.1039/c0em00239a

10.1016/j.marpolbul.2007.03.022

10.1016/j.scitotenv.2014.06.051

10.1016/j.marpolbul.2017.05.061

10.1002/ieam.1909

10.1002/etc.4436

10.1016/j.envpol.2013.10.013

Skajaa K. A.Fernö andA.Folkvord.2003. Swimming feeding and predator avoidance in cod larvae (Gadus morhuaL.): Trade‐offs between hunger and predation risks p. 105–121.InProceedings of the 26th Annual Larval Fish Conference. Oslow Norway. 2002.

10.3354/ame047107

10.1111/j.1095-8649.2010.02780.x

10.1016/j.anbehav.2016.10.035

10.1016/j.chemosphere.2011.09.039

10.1002/etc.3432

10.1007/BF00391880

10.1016/j.envpol.2018.03.110

10.1016/j.cub.2013.10.068

10.1016/0044-8486(88)90264-5