Phức chất kim loại chuyển tiếp của các ligand Schiff bidentate

Springer Science and Business Media LLC - Tập 24 - Trang 525-532 - 1999
Mehmet Tümer1, Cumali Çelik1, Hüseyin Köksal1, Selahattin Serin1
1Department of Chemistry, K. Maraş Sütçüimam University, K. Maraş, Turkey

Tóm tắt

Các ligand Schiff mới được tổng hợp từ vanillin (HL1), 4-dimethylaminobenzaldehyde (HL2) và 3,5-di-t-butyl-4-hydroxybenzaldehyde (HL3) với N-(pyridyl)-3-methoxy-4-hydroxy-5-aminobenzylamine (2) và các phức chất kim loại chuyển tiếp đồng(II), coban(II), niken(II), oxovanadium(IV) và kẽm(II) đã được tổng hợp và đặc trưng hóa thông qua phân tích nguyên tố, quang phổ điện tử và IR, dữ liệu độ dẫn mol và quang phổ 1H và 13C NMR. Các kết quả chỉ ra rằng các ligand phối hợp thông qua nitơ azomethine và oxy phenolic vào các ion kim loại. Tương tự, các nguyên tử nitơ pyridine và amine không phối hợp với các ion kim loại. Dữ liệu quang phổ 1H và 13C NMR đã xác nhận cấu trúc được đề xuất cho các ligand Schiff, và kết quả quang phổ khối xác nhận cấu trúc của các ligand đã được đề xuất. Các hoạt tính kháng khuẩn của các ligand và phức chất kim loại của chúng đã được nghiên cứu.

Từ khóa

#ligand Schiff #phức chất kim loại chuyển tiếp #đồng(II) #coban(II) #niken(II) #oxovanadium(IV) #kẽm(II) #hoạt tính kháng khuẩn

Tài liệu tham khảo

R.H. Holm, G.W. Everett (Jr) and A. Chakravorty, Prog. Inorg. Chem., 7, 83 (1966).

N.S. Biradar, H.A. Pujari and U.R. Marathe, Indian J. Chem., 8, 718 (1971).

K.K. Naranga and R.A. Lal, Curr Sci., 47, 793 (1978).

R.C. Fider and M.C. Hill, Inorg. Chem., 18, 729 (1979).

B.R. Patil, B.K. Prabhakar and V.H. Kulkarni, Curr Sci., 48, 947 (1979).

P.R. Shukla, A.M. Jaiswall and G. Narain, J. Indian Chem Soc., 60, 1014 (1983).

A.M. Sh El-Sharief, E.A. Abu Gharib and Y. A. Ammar, J. Indian Chem. Soc., 60, 1017 (1983).

G. Albertin, E. Bordignon and A.A. Orio, Inorg. Chem., 14, 1411 (1975).

K.D. Karlin and J. Zubieta (Eds.), Copper Coordination Chemistry: Biochemical and Inorganic Perspectives, Adenine Press, New York, 1983, p. 43.

R.C. Bray and G.N. George, Biochem. Soc. Trans., 13, 560 (1986).

G.N. George, R. C. Bray and S. P. Cramer, Biochem. Soc. Trans., 14, 651 (1986).

R.V. Singh, S.C.S. Jadon and N. Gupta, Synth. React. Inorg. Met.-Org. Chem., 27, 759 (1997).

C.N. Reilley, R.W. Schimid and R.A. Sadek, J. Chem. Educ., 36, 555 (1959).

C.H. Collins, P.M. Lyne and J.M. Grange, Microbiological Methods, 3th Edit., Butterworth, 1989, p. 410

W.J. Geary, Coordination Chem. Rev., 7, 81 (1971).

M. Tümer, H. Köksal, S. Serin and M. Diğrak, Transition Metal Chem., 24, 13 (1998).

N.S. Gill, R.H. Nuttal and D.E. Scaife, J. Inorg. Nucl. Chem., 18, 79 (1961).

M. Tümer, B. Erdogan, H. Köksal, S. Serin and M.Y. Nutku, Synth. React. Inorg. Met.-Org. Chem., 28, 529 (1998).

M. Tümer, H. Köksal and S. Serin, Synth. React. Inorg. Met.-Org. Chem., 27, 775 (1997).

H.P. Koch, J. Chem. Soc., 401 (1949).

M. Tümer, H. Köksal, and S. Serin, Synth. React. Inorg. Met.-Org. Chem., 26, 1589 (1996).

M. Tümer, H. Köksal, S. Serin and Ş. Patat, Synth. React. Met.-Org. Chem., 27, 59 (1997).

H. Köksal, M. Tümer and S. Serin, Synth. React. Inorg. Met.-Org. Chem., 26, 1577 (1996).

E.L. Muetterties and L.J. Guggemberger, J. Am. Chem. Soc., 96, 1748 (1974).

Y. Gök and S. Karaböcek, Z. Anorg. Allg. Chem., 621, 654 (1995).

M. Sakamoto, Bull. Chem. Soc. Jpn., 60, 1546 (1987).

L. Casella, Inorg Chem., 23, 2781 (1984).

M. Tümer, H. Köksal and S. Serin, Synth. React. Inorg. Met.-Org. Chem., 28, 1393 (1998).

M. Tümer, H. Köksal, M. K. Şener and S. Serin, Transition Metal Chem., 24, 414 (1999).