Biến đổi tế bào biểu mô ống thận do virus simian 40 liên quan đến sự xuất hiện của các kênh K+ không nhạy cảm với Ca2+ và sự nhạy cảm biến đổi đến các chất ức chế kênh K+
Tóm tắt
Chúng tôi đã so sánh kiểu hình của các kênh K+ và độ nhạy cảm sinh mitogen đối với các chất ức chế kênh K+ trong các mẫu nuôi cấy nguyên phát của tế bào ống proximal thỏ (PC.RC) (Ronco et al., 1990) và hai dòng tế bào chuyển hóa SV-40 được phát triển thể hiện các chức năng cụ thể của tế bào ống proximal (RC.SV1) và tế bào ống distal hơn (RC.SV2) (Vandewalle et al., 1989). Đầu tiên, trang thiết bị kênh K+ được khảo sát qua kỹ thuật patch-clamp đã bị thay đổi sau khi chuyển hóa SV-40 ở cả hai dòng tế bào; mặc dù kênh K+ có độ dẫn điện cao Ca2+-kích hoạt [K+200 (Ca2+)] vẫn là loại kênh K+ thường được ghi nhận nhất, nhưng trạng thái chuyển hóa được đặc trưng bởi sự xuất hiện của ba kênh K+ không nhạy cảm với Ca2+ (150, 50 và 30 pS), gần như không có trong nuôi cấy nguyên phát, tương phản với tần suất giảm của hai kênh K+ nhạy cảm với Ca2+ (80 và 40 pS). Thứ hai, quinine (Q), ion tetraethylammonium (TEA) và charybdotoxin (CTX), ở nồng độ không ảnh hưởng đến sự sống của tế bào, đều làm giảm sự kết hợp 3H‐TdR và sự phát triển của tế bào trong các mẫu PC.RC, nhưng chỉ TEA có tác dụng tương tự trong các tế bào chuyển hóa. Các tế bào này còn được đặc trưng bởi những tác động nghịch lý của Q, dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong sự kết hợp thymidine. Q cũng tác động trái ngược đến hoạt động của các kênh: nó ức chế [K+200 (Ca2+)] khi kênh đang hoạt động mạnh, với Ki (0.2 mM) tương tự như giá trị đo được cho sự kết hợp 3H‐TdR trong tế bào PC.RC (0.3 mM), nhưng tăng cường dòng điện trung bình qua các kênh hoạt động kém. TEA chặn tất cả các kênh K+ có độ dẫn điện ≥ 50 pS, bao gồm [K+200 (Ca2+)], trong một dải nồng độ ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của tế bào. Hiệu ứng độc đáo của TEA trên các tế bào chuyển hóa SV-40 có thể liên quan đến việc ức chế rộng rãi các kênh K+. © 1992 Wiley‐Liss, Inc.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
Amigorena S., 1990, Ion channel blockers inhibit B cell activation at a precise stage of the G1 phase of the cell cycle, J. Immunol., 144, 2038, 10.4049/jimmunol.144.6.2038
Frindt G., 1987, Ca‐activated K+ channels in apical membrane of mammalian CCT, and their role in K+ secretion, Am. J. Physiol., 252, F458
Gögelein H., 1990, Ion channels in mammalian proximal renal tubules, Renal Physiol. Biochem., 13, 8
Grinstein S., 1989, Na+ /H+ exchange and growth factor‐induced cytosolic pH changes. Role in cellular proliferation, Biochim. Biophys. Acta, 85, 74
Schell S. R., 1987, The inhibitory effects of K+ channel‐blocking agents on T lymphocyte proliferation and lymphokine production are “nonspecific”, J. Immunol., 139, 3224, 10.4049/jimmunol.139.10.3224
Smith C., 1986, Purification of charybdotoxin, a specific inhibitor of the high‐conductance Ca2+‐activated K+ channel, J. Biol. Chem., 261, 14607, 10.1016/S0021-9258(18)66914-5
Spivak J. L., 1980, Suppression and potentiation of mouse hemopoietic progenitor cell proliferation by ouabain, Blood, 56, 315, 10.1182/blood.V56.2.315.315