Cắt bỏ toàn bộ mesorectal qua đường trực tràng (TaTME): Chúng ta thực hiện nó vì chỉ định đúng hay không? Đánh giá tính hợp lệ bên ngoài của các tài nguyên video trực tuyến đã công bố

International Journal of Colorectal Disease - Tập 34 - Trang 1823-1826 - 2019
Balaji Mahendran1, Anna Caiazzo2, Mark Coleman1, Valerio Celentano3,4
1Department of Colorectal Surgery, Derriford Hospital, University Hospitals Plymouth NHS Trust, Plymouth, UK
2University of Campania “Luigi Vanvitelli”, Naples, Italy
3Portsmouth Hospitals NHS Trust, Portsmouth, UK
4University of Portsmouth, Portsmouth, UK

Tóm tắt

Đường cong học tập dốc cho việc giới thiệu an toàn cắt bỏ toàn bộ mesorectal qua đường trực tràng (TaTME) nhấn mạnh sự cần thiết của việc đào tạo có sự hướng dẫn dành riêng cho các bác sĩ phẫu thuật có chuyên môn về phẫu thuật đại trực tràng ít xâm lấn và phẫu thuật qua đường trực tràng. Giáo dục dựa trên video trong phẫu thuật ít xâm lấn được các nhà đào tạo phẫu thuật coi là một công cụ giảng dạy hữu ích để tối đa hóa việc học. Nghiên cứu này nhằm đánh giá có hệ thống về sự sẵn có và chất lượng của các video TaTME trực tuyến. Các video TaTME đã được tìm kiếm có hệ thống trên YouTube.com, kênh video bệnh lý đại trực tràng, WebSurg.com, và kênh AIS. Dữ liệu thu thập bao gồm các đặc điểm video, sự hiện diện của nội dung giáo dục bổ sung, thông tin bệnh nhân, chỉ định phẫu thuật, các bước khác nhau của TaTME được trình bày, và kết quả phẫu thuật. Bốn mươi sáu video đã được đưa vào nghiên cứu với trung vị là 92 lượt xem mỗi tháng. Mười chín video (41,3%) báo cáo tuổi của bệnh nhân, trong đó 29 bệnh nhân là nam (63%). Chỉ số khối cơ thể (BMI) được báo cáo trong 20 video (43,5%) với một trung vị là 27 và điều này chỉ ra béo phì (BMI ≥ 30) chỉ ở 2 trường hợp. Việc sử dụng điều trị tiền phẫu được báo cáo trong 8 trường hợp (17,4%). Mười tám video (39,1%) báo cáo khoảng cách của khối u từ mép hậu môn, với một trung vị là 6,4 cm và trong 9 trên 18 trường hợp, khoảng cách của khối u từ mép hậu môn là 7 cm trở lên. Thời gian phân loại bệnh lý được báo cáo trong 17 video (37,0%), với 1 khối u T1, 3 T2, 10 T3, và 3 T4. Có sự quan tâm đáng kể đến các video TaTME. Thiếu sự đồng thuận về báo cáo các video này hạn chế giá trị giáo dục của các tài nguyên này, trong đó thiếu thông tin quan trọng về bệnh nhân và kết quả sau phẫu thuật.

Từ khóa

#Cắt bỏ mesorectal qua đường trực tràng; đào tạo phẫu thuật; video y tế; phẫu thuật ít xâm lấn; bệnh lý đại trực tràng

Tài liệu tham khảo

Cassinotti E, Palazzini G, Della Porta M, Grosso I, Boni L (2017) Transanal total mesorectal excision (TaTME): tips and tricks of a new surgical technique. Ann Laparosc Endosc Surg 2:111–111 Penna M, Whiteford M, Hompes R, Sylla P (2017) Developing and assessing a cadaveric training model for transanal total mesorectal excision: initial experience in the UK and USA. Color Dis 19:476–484 Celentano V, Smart N, McGrath J, Cahill RA, Spinelli A, Obermair A, Hasegawa H, Lal P, Almoudaris AM, Hitchins CR, Pellino G, Browning MG, Ishida T, Luvisetto F, Cingiloglu P, Gash K, Harries R, Harji D, di Candido F, Cassinotti E, McDermott FD, Berry JEA, Battersby NJ, Platt E, Campain NJ, Keeler BD, Boni L, Gupta S, Griffith JP, Acheson AG, Cecil TD, Coleman MG (2018) LAP-VEGaS practice guidelines for reporting of educational videos in laparoscopic surgery: a joint trainers and trainees consensus statement. Ann Surg 268:920–926 Koedam TWA, van Ramshorst GH, Deijen CL, Elfrink AKE, Meijerink WJHJ, Bonjer HJ, Sietses C, Tuynman JB (2017) Transanal total mesorectal excision (TaTME) for rectal cancer: effects on patient-reported quality of life and functional outcome. Tech Coloproctol 21:25–33 Celentano V, Smart N, Cahill RA, McGrath JS, Gupta S, Griffith JP, et al. 2018 Use of laparoscopic videos amongst surgical trainees in the United Kingdom. Surgeon. Celentano V, Browning M, Hitchins C, Giglio MC, Coleman MG (2017) Training value of laparoscopic colorectal videos on the World Wide Web: a pilot study on the educational quality of laparoscopic right hemicolectomy videos. Surg Endosc 31:4496–4504 Penna M, Hompes R, Arnold S, Wynn G, Austin R, Warusavitarne J, Moran B, Hanna GB, Mortensen NJ, Tekkis PP, TaTME Registry Collaborative (2017) Transanal total mesorectal excision: international registry results of the first 720 cases. Ann Surg 266:111–117 Velthuis S, Nieuwenhuis DH, Ruijter TEG, Cuesta MA, Bonjer HJ, Sietses C (2014) Transanal versus traditional laparoscopic total mesorectal excision for rectal carcinoma. Surg Endosc 28:3494–3499 Veltcamp Helbach M, Deijen CL, Velthuis S, Bonjer HJ, Tuynman JB, Sietses C (2016) Transanal total mesorectal excision for rectal carcinoma: short-term outcomes and experience after 80 cases. Surg Endosc 30:464–470 Araujo SE, Crawshaw B, Mendes CR, Delaney CP (2015) Transanal total mesorectal excision: a systematic review of the experimental and clinical evidence. Tech Coloproctol 19:69–82 Patel SV, Zhang L, Elsolh B, Yu D, Chadi SA (2018) Spin in articles about minimally invasive transanal total mesorectal excision: an assessment of the current literature. Color Dis 21(1):8–14