Động học nhiệt động lực học của các phức chất Schiff base cobalt(III) trong các dung môi khác nhau

Springer Science and Business Media LLC - Tập 7 - Trang 38-44 - 2010
M. Asadi1, M. Setoodeh Khah1, A. H. Kianfar2
1Chemistry Department, College of Sciences, Shiraz University, Shiraz, I.R. Iran
2Chemistry Department, College of Sciences, Yasuj University, Yasouj, I.R. Iran

Tóm tắt

Các hiệu ứng điện tử và không gian của một số cơ sở Schiff và dung môi đã được nghiên cứu đối với các tham số nhiệt động lực học của các phức chất Schiff base Co(III) có năm phối trí. Các hằng số hình thành và các tham số nhiệt động lực học đã được đo bằng quang phổ học cho sự hình thành adduct 1:1 của các phức chất này như là các chất nhận với tributylphosphine (PBu3) làm chất cho, trong một số dung môi (acetonitrile, tetrahydrofuran, butanol, ethanol và N,N-dimethylformamide) ở lực ion không đổi (I = 0.01 M, natri perchlorat) và ở các nhiệt độ khác nhau. Xu hướng phản ứng của các phức chất Schiff base cobalt(III) năm phối trí đối với tributylphosphine theo dung môi là: acetonitrile > tetrahydrofuran > butanol > ethanol > N,N-dimethylformamide. Xu hướng phản ứng của các phức chất Schiff base cobalt(III) năm phối trí đối với chất cho trong một dung môi nhất định theo cấu trúc Schiff base xích đạo là: BBE > BAE > Salen.

Từ khóa

#cobalt(III) #phức chất Schiff base #nhiệt động lực học #điện tử #không gian #tributylphosphine

Tài liệu tham khảo

P.G. Cozzi, Chem. Soc. Rev. 33 (2004) 410. R. Ziessel, Coord, Chem. Rev. 216 (2001) 195. P.H. Aubert, P. Aubert, M. Roche, P. Capdevielle, M. Maumy, Chem. Mater. 13 (2001) 2223. M. Ramesh, K.B. Chandrasekar, K.H. Redy, Indian J. Chem. 39A (2001)1337. P.K. Coughlin, S.J. Lippard, J. Am. Chem. Soc. 106 (1984) 2328. E.C. Niederhoffer, J.H. Timmons, A.E. Martell, Chem. Rev. 84 (1984) 137. S. Zhao, J. Zhao, D. Zhao, Carbohaydrate Res. 342 (2007) 254. A.S. Amarasekara, I. Mc Neal, J. Murillo, D. Green, A. Jennings, Catalysis Commun. 9 (2008) 2437. V. Mirkhani, M. Moghadam, S. Tangestaninejad, I. Mohammadpoor-Baltork, N. Rasouli, Catal. Commun. 9 (2008) 2411. M. Bandini, P.G. Cozzi, A. Amani-Ronchi, Angew. Chem. Int. Ed. 39 (2000) 2327. M. Malinowska, P. Kwiatkoeski, J. Jurczak, Tetrahedron. Lett. 45 (2004) 7963. P.J. MacCarthy, R.J. Hovey, K. Ueno, A.E. Martel, J. Am. Chem. Soc. 77 (1955) 5820. N.S. Biradar, G.V. Karajagi, T.M. Aminabhavi, W.E. Rudzinski, Inorg. Chim. Acta 82 (1984) 211. M. Asadi, A.H. Sarvestani, Z. Asadi, M. Setoodeh Khah, Synth. React. Inorg. Met. -Org. Chem. 35 (2005) 639. G. Tauzher, G. Mestroni, A. Puxeddu, R. Costanzo, G. Costa, J. Chem. Soc. A (1971) 2504. J.A.A. Ketelaar, C. Van De Stolpe, A. Coulsmith, W. Dzcubes, Rec. Trav. Chem. 71 (1952) 1104. E.B. Fleischer, S. Jacobs, L. Mestichelli, J. Am. Chem. Soc. 90 (1968) 2527. Y. Marcus, The Properties of Solvents, John Wiley & Sons Press, New York, 1998. M. Asadi, A.H. Kianfar, B. Hemateenejad, J. Chem. Res. 2002 (S) 520. S. Ahrland, Helv. Chim. Acta 50 (1967) 306.