Mối quan hệ giữa ô nhiễm không khí đô thị và tỷ lệ tử vong ngắn hạn: Các khía cạnh định lượng và định tính

European Journal of Epidemiology - Tập 16 - Trang 1027-1034 - 2000
A. Izzotti1, S. Parodi2, A. Quaglia2, C. Farè2, M. Vercelli3
1Department of Health Sciences, Section of Hygiene and Preventive Medicine, Faculty of Medicine, University of Genoa, Italy
2National Institute for Cancer Research, Genoa, Italy
3Department of Experimental and Clinical Oncology, Faculty of Medicine, University of Genoa, Italy

Tóm tắt

Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến tỷ lệ tử vong đã được nghiên cứu kể từ những sự kiện ô nhiễm nghiêm trọng nổi tiếng ở Pennsylvania (1948) và London (1952). Có ba phương pháp chính trong dịch tễ học: nghiên cứu cắt ngang, nghiên cứu chuỗi thời gian, nghiên cứu tiềm năng. Phương pháp được sử dụng thường xuyên nhất là phân tích chuỗi thời gian, phương pháp này xác định tỷ lệ tử vong hàng ngày so với mức ô nhiễm hàng ngày trong một khoảng thời gian xác định. Phần lớn các nghiên cứu áp dụng phương pháp này xác nhận sự tồn tại của mối tương quan tích cực giữa tỷ lệ tử vong và ô nhiễm không khí. Nguy cơ tương đối về cái chết trong những ngày ô nhiễm nhất so với những ngày ít ô nhiễm nhất dao động từ 1,02 đến 1,13. Ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong liên quan đến bệnh tim mạch và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính chủ yếu ở những đối tượng đã bị ảnh hưởng bởi những bệnh lý này trước đó. Đường cong tỷ lệ tử vong – ô nhiễm cho thấy sự gia tăng tỷ lệ tử vong tuyến tính ở mức ô nhiễm thấp, gia tăng yếu ở mức ô nhiễm cao. Hiện tượng này được quy cho sự tồn tại của những đối tượng rất dễ bị tổn thương trước các tác động xấu đến sức khỏe do ô nhiễm gây ra. Những đối tượng này, chết ở mức ô nhiễm thấp, không có sẵn để làm gia tăng tỷ lệ tử vong ở mức ô nhiễm cao. Tỷ lệ tử vong chủ yếu liên quan đến nồng độ của các chất ô nhiễm đơn lẻ, như bụi lơ lửng, oxit lưu huỳnh, oxit nitric và ozone. Người cao tuổi rất dễ bị ảnh hưởng bởi sự gia tăng tỷ lệ tử vong do ô nhiễm. Do đó, nghiên cứu mối tương quan giữa tỷ lệ tử vong và ô nhiễm là mối quan tâm đặc biệt ở những thành phố có sự phổ biến tương đối của người cao tuổi trong dân số. Thời gian tiềm tàng giữa sự gia tăng ô nhiễm và sự gia tăng tỷ lệ tử vong liên quan nằm trong khoảng từ 1 đến 3 ngày. Mối quan hệ giữa ô nhiễm và tỷ lệ tử vong bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, chẳng hạn như sự xuất hiện của nhiệt độ môi trường cực cao hoặc thấp, dịch cúm, v.v. Nhiều giả thuyết đã được đưa ra để hỗ trợ cho mối quan hệ nguyên nhân – kết quả giữa tỷ lệ tử vong và ô nhiễm, bao gồm tác động trực tiếp của các chất ô nhiễm lên hệ tim mạch và hệ hô hấp, và sự giải phóng các chất trung gian viêm ảnh hưởng đến độ nhớt của máu và trạng thái cân bằng của các tế bào phổi. Tổng thể, dữ liệu hiện có cho thấy ô nhiễm có thể làm tăng tỷ lệ tử vong chỉ khi nó liên quan đến các yếu tố nguy cơ khác làm tăng độ nhạy cảm trong quần thể bị ảnh hưởng.

Từ khóa

#ô nhiễm không khí #tỷ lệ tử vong #nghiên cứu dịch tễ học #người cao tuổi #yếu tố nguy cơ #sức khoẻ cộng đồng

Tài liệu tham khảo

Firket M. The cause of the symptoms found in the Meuse Valley during the fog of December, 1930. Bull Acad Roy Med Belg 1931; 11: 683–741.

Schrenk HH. Epidemiology of the unusual smog episode of October, 1948: Preliminary report. In: Schrenk HH (ed.) Air Pollution in Donora, Pensylvenia. 1949; Bull. 306, Federal Security Agency, Public Health Services, Division of Industrial Hygiene.

Logan WPD. Mortality in London fog accident. Lancet 1953; 1: 336–338.

Bisanti L. Urban air pollution and mortality: A review. Epidemiol Prev 1995; 19: 13–21.

McMichael AJ, Anderson HR, Brunekreef B, Cohen AJ. Inappropriate use of daily mortality analyses to estimate longer-term mortality effects of air pollution. Int J Epidemiol 1998; 7: 450–453.

Dockerey W, Pope CA, Xu X, et al. An association between air pollution and mortality in six US cities. New Engl J Med 1993; 329: 1753–1759.

Katsouyanni K, Touloumi G, Spix C, et al. Short term effects of ambient sulphur dioxide and particulate matter on mortality in 12 European cities: Results from time series data from the APHEA project. Br Med J 1997; 314: 1658–1663.

Schwartz J. Air pollution and daily mortality in Birmingham, Alabama. Am J Epidemiol 1993; 137: 1136–1147.

Xu X, Gao J, Dockerey DV, Chen Y. Air pollution and daily mortality in residential area of Beijng, China. Arch Environ Health 1994; 49: 216–222.

Vigotti MA, Rossi G, Bisnati L, Zanobetti A, Schwartz J. Short term effects of urban air pollution on respiratory health in Milan, Italy, 1980–1989. J Epidemol Comm Health 1996; 50s: 71–75.

Saldiva PN, Pope CA, Schwartz J, et al. Air pollution and mortality in elderly people: A time-series study in Sao Paulo, Brazil. Arch Envrion Health 1995; 50: 159–163.

Borja-Aburto VH, Loomis DP, Bangdiwala S, Shy CM, Rascon-Pacheco RA. Ozone, suspended particulates and daily mortality in Mexico City. Am J Epidemiol 1997; 145: 258–268.

Katsouyanni K, Pantazopoulou A, Touloumi G, et al. Evidence for interaction between air pollution and high temperature in the causation of excess mortality. Arch Envrion Health 1993; 48: 235–252.

Makenbach JP, Looman CWN, Kunst AE. Air pollution, lagged effects of temperature and mortality: The Netherlands 1979–1987. J Epid Comm Health 1993; 47: 121–126.

Hemminki K, Pershagen G. Cancer risk of air pollution: Epidemiological evidence. Env Health Perspect 1994; 102s: 187–192.

Engholm G, Palmgren F, Lynge E. Lung cancer, smoking, and environment: A cohort study of the Danish population. Br Med J 1996; 312: 1259–1263.

Wu AH, Fontham ET, Reynolds P, et al. Previous lung diseases and risk of lung cancer among lifetime non-smoking women in the United States. Am J Epidemiol 1995; 141: 1023–1032.

Ceppi M, Vercelli M, Decarli A, Puntoni R. The mortality rate of the province of birth as a risk indicator for lung and stomach cancer mortality among Genoa residents born in other Italian provinces. Eur J Cancer 1995; 31A: 193–197.

Touloumi G, Pocock SJ, Katsouyanni K, Trichopoulos D. Short-term effect of air pollution on daily mortality in Athens: A time series analysis. Int J Epidemiol 1994; 23: 957–967.

De Flora S, Izzotti A, Walsh D, Degan P, Petrilli GL, Lewtas J. Molecular epidemiology of atherosclerosis. FASEB J 1997; 11: 1021–1031.

Schwartz J, Dockerey DW, Neas LM. Is daily mortality associated specifically with fine particles? J Air Waste Manag Assoc 1996; 46: 927–939.

Rahlenbeck S, Kahl H. Air pollution and mortality in East Berlin during the winter of 1981–1989. Int J Epidemiol 1996; 25: 1220–1226.

Izzotti A, Parodi S, Quaglia A, Garrone E, Casella C, Vercelli M. Impatto dell'inquinamento atmosferico da ozono sulla mortalità della popolazione esposta. In: Ugazio G (ed) Atti XV Convegno sulla Patologia da Tossici Ambientali, Sesto Fiorentino, Firenze (Italy), University of Turin, 1998; 147–163.

Derrienic F, Richardson S, Mollie A, Lellouch J. Short term effects of sulphur dioxide pollution on mortality in two French cities. Int J Epidemiol 1989; 18: 186–197.

Izzotti A, Balansky R, Coscia N, Scatolini L, De Flora S. Chemoprevention of smoke-related DNA adduct formation in rat lung and heart. Carcinogenesis 1992; 13: 2187–2190.

De Flora S, Izzotti A, Bartsch H, et al. DNA adducts and chronic degenerative diseases. Pathogenetic relevance and implications in preventive medicine. Mutat Res 1997; 366: 197–238.

Seaton A, MacNee W, Donaldson K, Godden D. Particulate air pollution and acute health effects. Lancet 1995; 345: 176–178.

Peters A, Doring A, Weichmann HE, Koenig W. Increased plasma viscosity during an air pollution episode: A link to mortality? Lancet 1997; 349: 1582–1587.