Dược động học của clonidine ở liều cao

European Journal of Clinical Pharmacology - Tập 45 - Trang 165-167 - 1993
J. Fauler1, Lj. Verner1
1Department of Clinical Pharmacology and Department of Anaesthesiology, Hannover Medical School, Hannover, Germany

Tóm tắt

Chúng tôi đã đánh giá dược động học của liều cao clonidine, như được sử dụng trong điều trị dự phòng hội chứng cai rượu, ở 11 bệnh nhân phụ thuộc vào rượu đang trải qua phẫu thuật cắt thực quản-dạ dày. Clonidine được tiêm tĩnh mạch 150 μg ngay lập tức, sau đó là truyền liên tục. Sau thời gian điều trị trung bình là 9.2 (từ 3 đến 26) ngày và liều lượng trung bình là 0.72 (từ 0.29 đến 2.37) mg mỗi ngày, thời gian bán hủy cuối cùng trung bình là 15.8 (từ 9.9 đến 23) giờ (n=7). Để so sánh thời gian bán hủy ban đầu và thời gian bán hủy cuối cùng của clonidine trong từng cá nhân, bốn bệnh nhân được tiêm tĩnh mạch 150 μg và 24 giờ sau đó được truyền liên tục. Dược động học của clonidine được mô tả bởi hai hàm mũ, với thời gian bán hủy phân phối là 1.2 giờ và thời gian bán hủy cuối cùng là 14.6 giờ. Sau thời gian điều trị trung bình là 8.3 (từ 2 đến 15) ngày và liều lượng trung bình là 0.62 (từ 0.15 đến 1.82) mg mỗi ngày, thời gian bán hủy cuối cùng ở bốn bệnh nhân này là 15.6 (từ 14.0 đến 17.9) giờ. Mối quan hệ giữa liều lượng và nồng độ huyết tương là tuyến tính.

Từ khóa

#clonidine #dược động học #hội chứng cai rượu #liều cao #bệnh nhân phụ thuộc rượu

Tài liệu tham khảo

Baumgartner GR, Rowen RC (1987) Clonidine vs chlordiazepoxide in the management of acute alcohol withdrawal syndrome. Arch Intern Med 147: 1223–1226 Baumgartner GR, Rowen RC (1991) Transdermal clonidine versus chlordiazepoxide in alcohol withdrawal: a randomized, controlled clinical trial. South Med J 84: 312–321 Bjokvist SE (1975) Clonidine in alcohol withdrawal. Acta Psychiatr Scand 52: 256–263 Wilkins AJ, Jenkins WJ, Steiner JA (1983) Efficacy of clonidine in treatment of alcohol withdrawal state. Psychopharmacology 81: 78–80 Hogan MJ, Wallin JD, Chu L-C (1981) Plasma clonidine concentration and pharmacologic effect. Clin Pharmacol Ther 12: 729–734 Verner Lj, Hartmann M, Seitz W (1990) Clonidinsupplementierte Analgosedierung zur postoperativen Delirprophylaxe. Anaesth Intensivther Notfallmed 25: 274–280 Palme M, Schäfer E, Lange S (1989) Clonidine bei der Behandlung des Delirium tremens klinische Erfahrungen. Anaesthesiol Intensivmed 30: 354–359 Arnts D, Stähle H, Förster HJ (1981) Development of a RIA for clonidine and its comparison with the reference methods. J Pharmacol Meth 3: 103–115 Anavekar SN, Howes LG, Jarrot B, Syrjanen M, Conway EL, Louis WJ (1989) Pharmacokinetics and antihypertensive effects of low dose clonidine during chronic therapy. J Clin Pharmacol 29: 321–326 MacGregor TR, Matzke KM, Keirns JJ, van Wayjen RGA, van Ende A (1985) Pharmacokinetics of transdermally delivered clonidine. Clin Pharmacol Ther 38: 278–284 Lowenthal DT, Matzke KM, MacGregor TR (1988) Clinical pharmacokinetics of clonidine. Clin Pharmacokinetics 14: 287–310