Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Tác động của phẫu thuật phình động mạch chủ bụng đến tài nguyên đơn vị chăm sóc tích cực tại một trung tâm cấp ba ở Ireland
Tóm tắt
Tác động tiềm năng của việc cấu hình lại dịch vụ phẫu thuật đối với tài nguyên đơn vị chăm sóc tích cực (ICU) cần được đánh giá. Để xác định các nguồn lực cần thiết để cung cấp dịch vụ chăm sóc ICU sau phẫu thuật cho bệnh nhân trải qua sửa chữa phình động mạch chủ bụng mở (AAA) hoặc sửa chữa phình mạch nội mạch (EVAR) tại một trung tâm chuyên khoa ở khu vực HSE Nam, chúng tôi đã tính toán cho 198 bệnh nhân: (1) số ngày nằm giường ICU; (2) hỗ trợ cơ quan cần thiết; và (3) chi phí tiền tệ của dịch vụ chăm sóc ICU. Tổng cộng, 82,8% (101/122) bệnh nhân trải qua phẫu thuật AAA mở cần chăm sóc ICU sau phẫu thuật (52 ca khẩn cấp và 49 ca chọn lọc). Các ca khẩn cấp yêu cầu nhiều ngày nằm giường ICU hơn (trung vị 4,2 so với 1,9, p < 0,0005) và có khả năng cao hơn cần yêu cầu thở máy (tỷ lệ odds, OR 11,7, p < 0,0001), inotropic (OR 3,1, p = 0,01) hoặc dinh dưỡng qua đường ruột (OR 23,3, p < 0,0001). Chi phí trung bình cho mỗi bệnh nhân là 3,956 € cho các ca chọn lọc và 16,419 € cho các ca khẩn cấp. Không có bệnh nhân nào cần nhập viện ICU sau EVAR (n = 76). Phẫu thuật AAA mở gây ra nhu cầu lớn đến tài nguyên ICU. Việc cấu hình lại dịch vụ phẫu thuật ở Ireland cần phải tính đến việc đầu tư song song vào cơ sở vật chất và chuyên môn của ICU.
Từ khóa
#phẫu thuật phình động mạch chủ bụng #chăm sóc tích cực #ICU #Ireland #tài nguyên y tếTài liệu tham khảo
Securing clinically safe and sustainable acute hospital services (2008) Howarth Consulting Ireland & Teamwork Services. Marine House Clanwilliam Court, Dublin
Knaus WA, Draper EA, Wagner DP, Zimmerman JE (1985) APACHE II: a severity of disease classification system. Crit Care Med 13(10):818–829
McLaughlan AM, Harte J, Canavan JB, Donnelly MB (2009) Determining the economic cost of ICU treatment. A prospective “micro-costing” study. Intensive Care Med 35(12):2135–40
Finks J, Osborne N, Birkmeyer J (2011) Trends in hospital volume and operative mortality for high-risk surgery. N Engl J Med 364:2128–2137
Checchia P, McCollegan J, Daher N, Kolovos N, Levy F, Markovitz B (2005) The effect of surgical case volume on outcome after the Norwood procedure. J Thorac Cardiovasc Surg 129:754–759
Judge A, Chard J, Learmonth I, Dieppe P (2006) The effects of surgical volumes and training centre status on outcomes following total joint replacement: analysis of the Hospital Episode Statistics for England. J Public Health (Oxf) 28(2):116–124
Haga Y, Ikei S, Tacheuchi H, Sameshima H, Kimura O (2001) Evaluation of an estimation of a physiological ability and surgical stress (E-PASS) scoring system to predict postoperative risk: a multicentre prospective study. Surg Today 31:569–574
Holt P, Poloniecki J D, Gerrard D, Loftus I M, Thompson M (2007) Meta-analysis and systematic review of the relationship between volume and outcome in abdominal aortic aneurysm surgery. Br J Surg 94:(4) 395–403
National Confidential Enquiry into Patient Outcome and Death (2005) Abdominal aortic aneurysm: a service in need of surgery? http://www.ncepod.org.uk/2005aaa.htm
Bown MJ, Sutton AJ, Bell PR, Sayers RD (2002) A meta-analysis of 50 years of ruptured abdominal aortic aneurysm repair. Br J Surg 89:714–730
The National Vascular Database Report (2009) The Vascular Society of Great Britain & Ireland, London. http://www.vascularsociety.org.uk/national-vascular-database.html
Dillavou ED, Muluk SC, Makaroun MS (2006) Improving aneurysm-related outcomes: nationwide benefits of endovascular repair. J Vasc Surg 43:446
Brown LC, Powell JT, Thompson SG et al (2012) The UK endovascular aneurysm repair (EVAR) trials: randomised trials of EVAR versus standard therapy. Health Technol Assess 16(9):1–218
