Tỷ lệ ăn thực vật của các loài copepod nổi
Tóm tắt
Tỷ lệ lọc của bốn loài copepod nổi biển được đo bằng cách ước lượng tỷ lệ mà chúng tiêu thụ các văn hóa của
Tỷ lệ lọc không phụ thuộc vào nồng độ của sinh vật thực phẩm và được kết luận rằng các copepod hoạt động như những động vật ăn lọc.
Tỷ lệ lọc lớn hơn nhiều so với những gì được báo cáo bởi Fuller & Clarke (1936) và Fuller (1937), nhưng phù hợp với những gì được báo cáo bởi Harvey (1937).
Một số bằng chứng cho thấy việc gặm nhấm bị giới hạn trong một số thời gian trong 24 giờ, có khả năng là vào các giờ tối.
Tỷ lệ lọc tương đối tỷ lệ với bình phương của các kích thước tuyến tính của copepod.
Việc chọn lọc hoàn toàn cơ học được Fuller (1937) gợi ý để giải thích cho sự khác biệt trong tỷ lệ lọc giữa các loài địa y khác nhau không thể giải thích cho tất cả các sự khác biệt đã được quan sát.
Có thể các copepod có thể thu nhận đủ thực phẩm hạt trong biển bằng cách lọc một khối lượng nước hàng ngày tương ứng với các tỷ lệ lọc đã tìm thấy.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
Riley, 1949, Quantitative ecology of the plankton of the western North Atlantic, Bull. Bingham Oceanog. Coll., 12, 169
Lowndes A. G. , 1935. The swimming and feeding of certain calanoid copepods. Proc Zool. Soc. Lond., 1935, pp. 687–715.
Esterly, 1916, The feeding habits and food of pelagic copepods and the question of nutrition by organic substances in solution in the water, Univ. Calif. Pbl. Zool., 16, 171
Raymont, 1942, On the feeding and breeding of Calanus finmarchicus under laboratory conditions, Proc. R. Soc. Edin. B, 61, 267
Pütter, 1925, Die Ernährung der Copepoden, Arch. Hydrobiol., 15, 70
Lebour, 1930, The Planktonic Diatoms of Northern Seas
Pütter, 1909, Die Ernährung der Wassertiere und der Stoffhaushalt der Gewässer
Pütter, 1907, Die Ernährung der Wassertiere, Zeits. Allg. Physiol., 7, 283
Lohmann, 1908, Untersuchungen zur Feststellung des vollständigen Gehaltes des Meeres an Plankton, Wiss. Merresunters., Abt. Kiel, 10, 129