Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Độ bền của một giao thức phục hồi dựa trên giáo dục tập trung và có cấu trúc về thực hành tiêm insulin tốt nhất: Nghiên cứu ISTERP-2
Tóm tắt
Các nghiên cứu về độ bền của một giao thức giáo dục tập trung và có cấu trúc về thực hành tiêm insulin tốt nhất còn thiếu cho những người mắc bệnh tiểu đường týp 2 (T2DM). Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá độ bền của một giao thức phục hồi dựa trên giáo dục tập trung về thực hành tiêm insulin tốt nhất trên những đối tượng đã được đào tạo tốt từ nghiên cứu can thiệp đa phương tiện tập trung ISTERP-1 trước đó. Tổng cộng có 158 đối tượng mắc T2DM từ nhóm được đào tạo tốt của nghiên cứu ISTERP-1 kéo dài 6 tháng, tất cả đều đã đạt được mức glucose thấp hơn so với mức cơ bản với liều insulin hàng ngày thấp hơn và số lần bị hạ đường huyết ít thường xuyên và nặng hơn. Nghiên cứu hiện tại đã tham gia vào một giai đoạn theo dõi bổ sung 6 tháng, gọi là nghiên cứu ISTERP-2. Các tham gia viên được phân ngẫu nhiên vào nhóm can thiệp và nhóm đối chứng, tùy thuộc vào việc họ có được cung cấp khóa học nâng cao kiến thức trong vòng 6 tháng hay không. Vào cuối 6 tháng, hai nhóm được so sánh về thói quen tiêm, yêu cầu liều insulin hàng ngày, số lượng sự kiện hạ đường huyết nặng hoặc có triệu chứng, và mức hemoglobin glycated (HbA1c). Mặc dù hai nhóm gần như tương tự nhau ở thời điểm bắt đầu, nhưng hai nhóm đã có những hành vi rất khác nhau trong suốt giai đoạn theo dõi. Phân tích trong nhóm các tham số được quan sát cho thấy những đối tượng trong nhóm can thiệp duy trì và thậm chí cải thiện những kết quả hành vi tốt đã được học trong nghiên cứu ISTERP-1 bằng cách giảm cả tỷ lệ lỗi kỹ thuật tiêm (p < 0.001) và kích thước các tổn thương lipohypertrophic tại các vị trí tiêm (p < 0.02). Ngược lại, những người trong nhóm đối chứng dần dần từ bỏ thực hành tốt nhất, ngoại trừ việc sử dụng insulin lạnh, và do đó, có mức HbA1c và yêu cầu liều insulin hàng ngày cao hơn đáng kể vào cuối giai đoạn theo dõi so với mức cơ bản (p < 0.05). Thêm vào đó, như đã được mong đợi từ tất cả các điều trên, tỷ lệ các tập phát hạ đường huyết cũng giảm trong nhóm can thiệp (p < 0.05), dẫn đến sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm sau 6 tháng (p < 0.02). Dữ liệu của chúng tôi cung cấp bằng chứng rằng các khóa học nâng cao kiến thức giáo dục tập trung không có độ bền đặc biệt, do đó cần thiết phải có các khóa học nâng cao kiến thức định kỳ, ít nhất là sau mỗi 6 tháng, để có những hiệu ứng tích cực lên những người mắc T2DM, góp phần không chỉ vào việc phòng ngừa mà còn vào phục hồi lâu dài. Đăng ký thử nghiệm số 118 bis/15.04.2018.
Từ khóa
#giáo dục sức khỏe #bệnh tiểu đường týp 2 #thực hành tiêm insulin #phục hồi sức khỏe #nghiên cứu lâm sàngTài liệu tham khảo
Thow JC, Home PD. Insulin injection technique: depth of injection is important. Br Med J. 1990;301:3–4.
Strauss K, De Gols H, Letondeur C, Matyjaszczyk M, Frid A. The second injection technique event (SITE), May 2000, Barcelona Spain. Pract Diabetes Int. 2002;19:17–21.
Nakatani Y, Matsumura M, Monden T, Aso Y, Nakamoto T. Improvement of glycemic control by re-education in insulin injection technique in patients with diabetes mellitus. Adv Ther. 2013;30(10):897–906. https://doi.org/10.1007/s12325-013-0066-8.
Gentile S, Agrusta M, Guarino G, et al. Metabolic consequence of incorrect insulin administration techniques in aging subjects with diabetes. Acta Diabetol. 2011;48:121–5. https://doi.org/10.1007/s00592-009-0172-x.
Famulla S, Hovelmann U, Fischer A, Coester HV, Hermanski L, Kaltheuner M. Insulin injection into lipohypertrophic tissue: blunted and more variable insulin absorption and action and impaired postprandial glucose control. Diabetes Care. 2016;39:1486e92.
Strollo F, Guarino G, Armentano V, et al. Unexplained hypoglycaemia and large glycaemic variability: skin lipohypertrophy as a predictive sign. Diabetes Res Open J. 2016;2(1):24–32.
Blanco M, Hernandez MT, Strauss KW, Amaya M. Prevalence and risk factors of lipohypertrophy in insulin-injecting patients with diabetes. Diabetes Metab. 2013;39(5):445–53. https://doi.org/10.1016/j.diabet.2013.05.006.
Gentile S, Guarino G, Corte TD, et al. Insulin-induced skin lipohypertrophy in type 2 diabetes: a multicenter regional survey in Southern Italy. Diabetes Ther. 2020;11(9):2001–17. https://doi.org/10.1007/s13300-020-00876-0.
Gentile S, Strollo F, Guarino G, Diabetologists, Nurses. Why are so huge differences reported in the occurrence rate of skin lipohypertrophy? Does it depend on method defects or on lack of interest? Diabetes Metab Syndr. 2019;13(1):682–6. https://doi.org/10.1016/j.dsx.2018.11.042.
Deng N, Zhang X, Zhao F, Wang Y, He H. Prevalence of lipohypertrophy in insulin-treated diabetes patients: a systematic review and meta-analysis. J Diabetes Investig. 2017;9(3):536–43. https://doi.org/10.1111/jdi.12742.
Grassi G, Scuntero P, Trepiccioni R, Marubb F, Strauss K. Optimizing insulin injection technique and its effect on blood glucose control. J Clin Transl Endocrinol. 2014;1(4):145–50.
Smith M, Clapham L, Strauss K. UK lipohypertrophy interventional study. Diabetes Res Clin Pract. 2017;126:248–53. https://doi.org/10.1016/j.diabres.2017.01.020.
Gentile S, Strollo F, Nefrocenter Research Study Group. Cost saving effects of a short-term educational intervention entailing lower hypoglycaemic event rates in people with type 1 diabetes and lipohypertrophy. Diabetes Res Clin Pract. 2018;143:320–1. https://doi.org/10.1016/j.diabres.2018.07.030.
Gentile S, Guarino G, Della Corte T, et al. Role of structured education in reducing lypodistrophy and its metabolic complications in insulin-treated people with type 2 diabetes: a randomized multicenter case-control study. Diabetes Ther. 2021. https://doi.org/10.1007/s13300-021-01006-0.
FIT UK Forum for Injection Technique UK. The UK injection and infusion technique recommendations, 4th ed. 2016. http://www.fit4diabetes.com/files/4514/7946/3482/FIT_UK_Recommendations_4th_Edition.pdf. Accessed 12 May 2021.
Gentile S, Guarino G, Della Corte T, et al. Lipohypertrophy in elderly insulin-treated patients with type 2 diabetes. Diabetes Ther. 2020. https://doi.org/10.1007/s13300-020-00954-3.
Frid AH, Hirsch LJ, Menchior AR, Morel DR, Strauss KW. Worldwide injection technique questionnaire study: population parameters and injection practices. Mayo Clin Proc. 2016;91(9):1212–23. https://doi.org/10.1016/j.mayocp.2016.06.011).
Frid AH, Hirsch LJ, Menchior AR, Morel DR, Strauss KW. Worldwide injection technique questionnaire study: injecting complications and the role of the professional. Mayo Clin Proc. 2016;91(9):1224–30. https://doi.org/10.1016/j.mayocp.2016.06.012 .
Frid AH, Kreugel G, Grassi G, et al. New insulin delivery recommendations. Mayo Clin Proc. 2016;91(9):1231–55. https://doi.org/10.1016/j.mayocp.2016.06.010.
Gentile S, Guarino G, Giancaterini A, Guida P, Strollo F, AMD-OSDI Italian Injection Technique Study Group. A suitable palpation technique allows to identify skin lipohypertrophic lesions in insulintreated people with diabetes. Springerplus. 2016;5(5):563. https://doi.org/10.1186/s40064-016-1978-y.
Campinos C, Le Floch JP, Petit C, et al. An effective intervention for diabetic lipohypertrophy: results of a randomized, controlled, prospective multicenter study in France. Diabetes Technol Ther. 2017;19(11):623–32. https://doi.org/10.1089/dia.2017.0165.