Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Các kỹ thuật phát triển và đặc trưng hóa chế phẩm có kích thước nano cho salbutamol sulfate
Tóm tắt
Nghiên cứu hiện tại liên quan đến việc nâng cao hiệu quả liều lượng của các dạng chế phẩm bột khô dược phẩm được truyền qua đường hô hấp. Cụ thể, nghiên cứu liên quan đến việc cung cấp các thiết bị hít bột khô (DPI) bằng cách hình thành các hạt kích thước nano của salbutamol sulfate (SBM) nhằm tăng cường khả năng thẩm thấu và lắng đọng của thuốc trong phổi. SBM, một loại thuốc chống hen phế quản, đã được chọn để phát triển thành một dạng chế phẩm kích thước nano bằng nhiều kỹ thuật khác nhau như phương pháp hòa tan, đồng hóa áp suất cao và phun sấy, sau đó các phương pháp này đã được so sánh dựa trên hình dạng hạt, kích thước hạt và phân bố kích thước hạt. Đối với phương pháp hòa tan, phân tán nano đã được chuẩn bị bằng cách phân tán SBM vào một dung môi không hòa tan và thêm Tween-80 như một chất hoạt động bề mặt để ngăn ngừa sự kết tụ, các hạt thu được trong khoảng 2-10 μ. Nỗ lực thứ hai được thực hiện bằng cách cho dung dịch SBM qua đồng hóa áp suất cao ở mức 10.000–15.000 psi. Một quy trình với sáu chu kỳ đồng hóa có sự hiện diện của Tween-80 như chất hoạt động bề mặt đã cho ra một phân tán nano trong khoảng kích thước 50–100 nm. Nhược điểm duy nhất của kỹ thuật này là năng suất sản phẩm thấp và thời gian xử lý cao (3–4 giờ). Để khắc phục nhược điểm này, kỹ thuật phun sấy đã được khám phá thêm; dung dịch SBM chứa Tween-80 được khuấy trên máy khuấy từ ở tốc độ 1.200 rpm và cuối cùng được sấy khô bằng máy phun sấy ở nhiệt độ vào và ra là 75°C và 56°C, tương ứng. Tốc độ cấp liệu cho máy phun sấy được giữ ở mức 91 ml/h. Mẫu được thu thập và phân tích để kiểm tra phân bố kích thước hạt, được phát hiện trong khoảng 50–100 nm. Với những kết quả tích cực về năng suất cao hơn và thời gian xử lý thấp hơn, kỹ thuật phun sấy đã được chọn để tạo ra chế phẩm tối ưu. Các hạt kích thước nano thu được được đánh giá về kích thước hạt, hình thái bề mặt và phân bố kích thước hạt, bằng các kỹ thuật như Kính hiển vi Electron truyền (TEM), Kính hiển vi Electron quét (SEM) và Kỹ thuật tán xạ ánh sáng gần đàn hồi (QELS). Các hạt kích thước nano được khảo sát để điều tra sự thay đổi về độ ổn định vật lý của bột, cho điều này các phương pháp phân tích khác nhau đã được sử dụng như: Phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR), Đo nhiệt quét vi phân (DSC) và phân tích nhiễu xạ X-quang (XRD) và kết quả cho thấy không có sự khác biệt vật lý khi so sánh với mẫu SBM thương mại.
Từ khóa
#salbutamol sulfate #bột khô dược phẩm #kích thước nano #công nghệ phun sấy #đồng hóa áp suất caoTài liệu tham khảo
C. Ferroyoli, A. Halabi, M. Palacio, V. Dbbene, S. Palacios, J. Pharm. Biomed. Anal. 34, 45 (2004)
P.M. Young, D. Cocconi, P. Colombo, R. Betting, R. Price, D.F. Steele, M.J. Tobyn, J. Pharm. Pharmacol. 54, 1339 (2002)
W.C. Hinds, Uniform Particle Motion (Wiley, New York, 1999), p. 42
R.H. Muller, K. Peters, Int. J. Pharm. 160, 229 (1998)
K.P. Krause, R.H. Muller, Int. J. Pharm. 214, 21 (2001)
E. Merisko-Liversidge, G.G. Liversidge, E.R. Cooper, Eur. J. Pharm. Sci. 18, 113 (2003)
B.L. Cushing, V.L. Kolesnichenko, C.J. O’connor, Chem. Rev. 104, 3893 (2004)
J. Elversson, A. Millqvist-Fureby, G. Alderborn, U. Elofsson, J. Pharm. Sci. 92, 900 (2003)
M. Sarkari, J. Brown, X. Chen, S. Swinnea, R.O. Williams, K.P. Johnston, Int. J. Pharm. 243, 17 (2002)
