Chế tạo màng PAA‐g‐PVDF siêu ưa nước và siêu kỵ dầu dưới nước bằng phương pháp kích thích muối phục vụ phân tách hiệu quả nhũ tương dầu trong nước

Angewandte Chemie - International Edition - Tập 53 Số 3 - Trang 856-860 - 2014
Wenbin Zhang1,2, Yu Zhu1,2, Xia Liu2, Dong Wang2, Jingye Li3, Lei Jiang4, Jian Jin2
1these authors contributed equally to this work
2i-LABand Nano-Bionics Division, Suzhou Institute of Nano-Tech and Nano-Bionics, Chinese Academy of Sciences, Suzhou 215123 (China)
3Shanghai Institute of Applied Physics, Chinese Academy of Sciences, Shanghai 201800, China
4Beijing National Laboratory for Molecular Sciences (BNLMS), Key Laboratory of Organic Solids, Institute of Chemistry, Chinese Academy of Sciences, Beijing 100190, China

Tóm tắt

Tóm tắtCác màng polymer truyền thống gặp phải tình trạng lưu lượng thấp và hiện tượng bám bẩn nghiêm trọng khi được sử dụng để xử lý các hỗn hợp nhũ tương dầu/nước. Bài báo này trình bày về việc chế tạo một màng lọc poly(acrylic acid) gắn PVDF siêu ưa nước và siêu kỵ dầu dưới nước bằng phương pháp đảo pha nhờ muối. Một cấu trúc vi/nano phân cấp được xây dựng trên bề mặt màng, mang lại cho nó các đặc tính siêu ưa nước/suối siêu kỵ dầu. Màng có khả năng phân tách cả nhũ tương dầu trong nước không có chất hoạt động bề mặt và nhũ tương ổn định bởi chất hoạt động bề mặt dưới áp suất nhỏ (<0.3 bar) hoặc trọng lực, với hiệu suất phân tách cao và lưu lượng lớn, gấp từ một đến hai bậc so với các màng lọc thương mại có cùng đặc tính thẩm thấu. Màng thể hiện tính chống bám bẩn xuất sắc và dễ tái chế cho việc sử dụng lâu dài. Hiệu suất vượt trội của màng và quy trình chế tạo hiệu quả, tiết kiệm năng lượng và chi phí chứng minh tiềm năng ứng dụng thực tiễn của nó.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Kajitvichyanukul P., 2011, Handbook of Environmental Engineering, Vol. 13, 639

 

10.1016/j.memsci.2011.04.038

10.1016/S1383-5866(98)00114-2

10.1016/j.jhazmat.2011.06.063

10.1016/j.jhazmat.2010.10.088

10.1016/j.memsci.2008.08.007

10.1016/j.memsci.2005.12.025

10.1016/j.memsci.2009.03.029

10.1016/j.memsci.2005.11.016

 

10.1016/0376-7388(96)00088-9

10.1038/nmat2038

 

10.1021/cr800208y

10.1016/j.memsci.2012.11.051

 

10.1016/j.memsci.2008.11.020

10.1016/j.memsci.2009.12.035

10.1021/la301033h

 

10.1016/j.jmatprotec.2005.11.004

10.1016/j.memsci.2009.03.054

10.1016/j.memsci.2005.09.044

10.1039/c0ee00541j

 

10.1016/j.memsci.2009.09.020

10.1021/la070139o

10.1016/j.memsci.2007.04.011

10.1016/j.memsci.2006.08.013

 

10.1002/ange.200353381

10.1002/anie.200353381

10.1002/adma.200902986

10.1038/ncomms2027

10.1002/ange.201200710

10.1002/anie.201200710

10.1038/am.2012.14

10.1039/c2jm15987b

10.1016/j.carbon.2010.10.016

10.1039/c2nr33063f

10.1002/adfm.201101090

10.1002/adma.201204520

10.1002/adma.201102616

10.1016/S0032-3861(02)00731-0

10.1016/j.memsci.2005.01.015

 

10.1016/j.memsci.2011.03.014

10.1016/j.memsci.2012.12.041

10.1016/j.memsci.2006.09.040

10.1039/df9480300011

 

10.1146/annurev.matsci.38.060407.132434

10.1103/PhysRevE.55.687

10.1021/ie50320a024