Vai trò của phổi trong việc làm bất hoạt serotonin

Bulletin of Experimental Biology and Medicine - Tập 78 - Trang 855-857 - 1974
P. V. Dubilei, Z. V. Urazaeva

Tóm tắt

Phổi chuột được tưới máu cô lập có khả năng làm bất hoạt gần như hoàn toàn một lượng nhỏ serotonin (ST) (5–50 ng/ml). Khi nồng độ ST tăng lên 200 ng/ml và thời gian tưới máu kéo dài, khả năng làm bất hoạt ST giảm đi. Làm mát phổi, hoặc tưới máu trước cho phổi với sự bổ sung của kali xyanua (3·10−4 M), axit monoidoacetic (10−3 M), imipramine (10−5M), morphine (10−3 M), lysergic acid diethylamide (10−5 M), và cocaine (10−5 M) đều ức chế việc làm bất hoạt ST. Thuốc ức chế monoamine oxidase iproniazid (10−4 M) không ảnh hưởng đến việc làm bất hoạt ST của mô phổi nhưng lại làm tăng lượng ST trong đó. Giả thuyết đưa ra rằng việc làm bất hoạt ST ở phổi diễn ra theo hai giai đoạn: đầu tiên là sự hấp thụ chủ động ST bởi các tế bào phổi từ dung dịch tưới máu, sau đó là sự phá hủy enzym của nó.

Từ khóa

#serotonin #phổi #làm bất hoạt #tưới máu cô lập #thuốc ức chế monoamine oxidase

Tài liệu tham khảo

A. P. Gilev and V. M. Kurilenko, Farmakol. i Toksikol., No. 1, 56 (1968). I. N. Pidevich, in: The Pharmacology of Monoaminergic Processes [in Russian], Moscow (1971), p. 276. K. Prodanov, B. Boginov, U. Groncharova, et al., Byull. Éksperim. Biol. i Med., No. 12, 22 (1970). V. A. Alabaster and Y. V. Bakhly, Brit. J. Pharmacol.,40, 468 (1970). C. Dalgliesh, C. Toh, and T. Work, J. Physiol. (London),120, 298 (1953). B. Eiseman, Z. Bryant, and T. Waltuch, J. Thorac. Cardiovasc. Surg., 48, 798 (1964). J. gaddum, C. Hebb, A. Silver, et al., Quart. J. Exp. Physiol.,38, 255 (1953). C. Gillis, N. Greene, L. Cronau, et al., Circulat. Res.,30, 666 (1972). C. Gillis and Y. Iwasawa, J. Appl. Physiol.,33, 404 (1972). L. Gruby, C. Rowlands, B. Varley, et al., Brit. J. Surg.,58, 525 (1971). G. Hertting, J. Axelrod, and R. Patrick, Brit. J. Pharmacol.,18, 161 (1961). G. Klingman, Biochem. Pharmacol.,5, 1729 (1966). M. Medakovic, Arch. Int. Pharmacodyn.,114, 201 (1958). I. Page, Physiol. Rev.,38, 277 (1958). H. Thoenen, A. Huerlimann, and W. Haeffly, J. Pharmacol. Exp. Ther.,144, 405 (1964). A. Todrick and C. Tait, Pharm. Pharmacol.,21, 751 (1969). B. Varley, C. Rowlands, and J. Willie, Brit. J. Surg.,57, 381 (1970).