Rủi ro ung thư sau phẫu thuật tạo bàng quang tăng cường: Một đánh giá hệ thống

Neurourology and Urodynamics - Tập 35 Số 6 - Trang 675-682 - 2016
Xavier Biardeau1, Emmanuel Chartier‐Kastler2, Morgan Rouprêt2,3, Véronique Phé2,3
1Department of Urology, Lille University Hospital, Lille Nord de France University, Lille, France
2Department of Urology AP‐HP Pitié‐Salpêtrière Academic Hospital Sorbonne Universités Paris France
3GRC‐05 Institut Universitaire de Cancerologie (IUC) University Paris‐6 Paris France

Tóm tắt

Mục tiêuĐánh giá có hệ thống bằng chứng liên quan đến rủi ro ác tính sau phẫu thuật tạo bàng quang tăng cường.Phương phápMột cuộc tìm kiếm đánh giá hệ thống đã được thực hiện qua cơ sở dữ liệu Medline và Embase bằng cách sử dụng các từ khóa sau: “ung thư”, “khối u ác tính”, “tạo bàng quang” và “tăng cường bàng quang” cho đến tháng 11 năm 2014. Một bài viết được coi là có liên quan đến đánh giá này nếu nó tập trung vào các khối u ác tính xảy ra sau phẫu thuật tăng cường bàng quang được thực hiện cho bệnh lý bàng quang lành tính.Kết quảSau khi sàng lọc, 57 bài báo đã được đưa vào tổng hợp. Mức độ bằng chứng thường yếu và kết quả cần được diễn giải một cách thận trọng. Thời gian theo dõi xác suất phát triển khối u ác tính sau phẫu thuật tăng cường bàng quang dao động từ 0–5,5% và tần suất ước tính dao động từ 0 đến 272,3 trên 100.000 bệnh nhân/năm. U tuyến là loại mô học phổ biến nhất (51,6%). Các tổn thương ác tính chủ yếu xảy ra ở chỗ nối ruột-tiết niệu (50%). Thời gian kìm hãm trung bình là 19 năm và hầu hết các tổn thương ác tính được chẩn đoán sau hơn 10 năm phẫu thuật (90%). Việc giám sát lâu dài bằng nội soi bàng quang vẫn gây tranh cãi vì tính hiệu quả của nó. Các kỹ thuật không xâm lấn đã được đề xuất và cần được đánh giá thêm. Các khối u thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn trong các chương trình giám sát, do các triệu chứng liên quan đến đường tiết niệu (64,1%). Đường dẫn đến ung thư vẫn chưa được hiểu rõ nhưng có một số yếu tố liên quan.

Từ khóa

#ung thư #khối u ác tính #tăng cường bàng quang #giám sát sức khỏe

Tài liệu tham khảo

PannekJ BlokB Castro‐DiazD et al. Guidelines on Neuro‐Urology. European Association of Urology2014.

10.1016/j.anuro.2004.08.001

EbleJL SauterG EpsteinJI et al. Organization WH Cancer IA for R on. Pathology and genetics of tumours of the urinary system and male genital organs.2004[cited 2014 Oct 7]; Available from:http://apps.who.int//iris/handle/10665/42920.

AJCC Cancer Staging Manual [Internet].2010. Available from:http://www.springer.com/medicine/surgery/book/978‐0‐387‐88440‐0.

10.1016/S0022-5347(05)65388-8

10.1016/j.jpurol.2008.06.003

10.1016/j.juro.2010.08.038

10.1016/j.eururo.2011.07.006

10.1016/j.juro.2007.05.100

10.1016/j.juro.2007.10.089

10.1097/01.ju.0000140194.87974.56

10.1111/j.1464-410X.2010.09862.x

10.1016/S0022-5347(17)40055-3

10.1097/01.ju.0000134890.07434.8e

10.1016/S0022-5347(01)65181-4

10.1179/acb.2004.016

10.1016/S0022-5347(01)64740-2

El Otmany A, 1999, Squamous cell carcinoma in an augmentation of the ilial bladder for tuberculosis, Prog Urol, 9, 534

10.1159/000473732

10.1016/j.bjmsu.2010.01.004

Jung JL, 1996, Adenocarcinoma arising in an ileal loop after augmentation cystoplasty, Ann Urol, 30, 69

10.1159/000030479

Louis L, 1997, Carcinoma of urinary derivation. A case and review of the literature, Acta Urol Belg, 65, 81

10.1016/S0003-4401(02)00005-0

10.1016/S0022-5347(05)68601-6

10.1111/j.1464-410X.1987.tb05490.x

10.1111/j.1365-2559.2009.03363.x

Ulmer M, 2000, Carcinomatous degeneration of augmentation enterocystoplasty, Prog Urol, 10, 450

10.1016/S0090-4295(99)00159-4

10.1016/S0022-5347(17)38767-0

10.1111/j.1464-410X.1988.tb05072.x

10.1016/S0022-5347(17)36016-0

10.4321/S0004-06142010001000009

10.1111/j.1464-410X.1989.tb05269.x

10.1016/S0090-4295(99)80296-9

10.1136/jcp.2005.035196

10.1016/j.urology.2004.12.027

10.1159/000084441

10.1177/106689690301100216

10.1016/j.jpurol.2010.03.002

Higgy NA, 1987, Escherichia coli infection of the urinary bladder: Induction of tumours in rats receiving nitrosamine precursors and augmentation of bladder carcinogenesis by N‐nitrosobutyl (4‐hydroxybutyl) amine, IARC Sci Publ, 380

Nurse DE, 1989, Cystoplasty infection and cancer, Neurourol Urodyn, 8, 343

10.1016/S0022-5347(05)64727-1

10.1016/S0090-4295(01)01363-2

10.1111/j.1464-410X.2009.08401.x

10.1016/S0022-5347(17)35769-5

10.1111/j.1442-2042.2006.01724.x

10.1016/S0022-5347(01)66420-6

10.1016/S0094-0143(05)70414-6

10.1016/j.mrfmmm.2009.07.010

10.1046/j.1464-410X.1997.00250.x

10.1016/S0022-5347(01)68080-7

10.1046/j.1432-0436.2000.660207.x

10.1016/S0022-5347(09)61146-0

10.1016/j.juro.2011.07.028

10.1016/j.juro.2011.05.065

10.1016/j.jpurol.2010.02.059

10.1016/S0022-5347(17)35599-4

10.1038/sj.bjc.6603035

10.1016/S0022-5347(17)32690-3

10.1055/s-2008-1072313

10.1177/1756287209104163

10.1007/s00345-009-0383-3