Kỹ thuật hầm sclera đảo ngược để sửa chữa iridodialysis sau chấn thương lực cùn: một nghiên cứu lâm sàng hồi cứu

Zushun Lin1, Zongming Song2, Zhenquan Zhao1, Zhisheng Ke1
1Eye Hospital and School of Ophthalmology and Optometry, Wenzhou Medical University, 270 Xueyuan Road, Wenzhou, Zhejiang, 325027, China
2Henan Provincial People’s Hospital, Henan Eye Hospital, Henan Eye Institute, 7 Weiwu Road, Zhengzhou, Henan, 450003, China

Tóm tắt

Tóm tắt Nền tảng Nghiên cứu hiệu quả và độ an toàn của kỹ thuật hầm sclera đảo ngược trong việc sửa chữa iridodialysis sau chấn thương lực cùn. Phương pháp Tổng cộng có 51 mắt của 51 bệnh nhân bị iridodialysis đang thực hiện phẫu thuật đã được đưa vào nghiên cứu này. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: nhóm A (kỹ thuật hầm sclera đảo ngược) và nhóm B (nhóm chứng). Trước khi thực hiện và sau 1, 3, và 6 tháng, dữ liệu về tuổi, giới tính, phương pháp điều trị, chẩn đoán, cơ chế chấn thương, thị lực tốt nhất đã được chỉnh sửa (BCVA), áp lực nội nhãn (IOP), mức độ iridodialysis, tình trạng thủy tinh thể, tổn thương mắt kèm theo, số lượng chỉ khâu, biến chứng và thời gian theo dõi đã được thu thập và so sánh giữa 2 nhóm. Kết quả Iridodialysis đã được sửa chữa và hình dạng đồng tử đã được khôi phục gần như tròn trong tất cả các mắt. Phẫu thuật tiêu chuẩn phacoemulsification hoặc loại bỏ thủy tinh thể đã được thực hiện trên tất cả các mắt. Một BCVA cuối cùng ≥20/60 đã đạt được ở 13 mắt (48,1%) trong Nhóm A và 13 mắt (54,2%) trong Nhóm B. IOP vẫn ổn định trong suốt thời gian theo dõi trên tất cả các mắt, ngoại trừ 2 mắt (7,4%) trong Nhóm A và 3 mắt (12,5%) trong Nhóm B có tình trạng nới góc. Không có sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê giữa BCVA và IOP giữa nhóm A và nhóm B. Trong phẫu thuật, tỷ lệ chảy máu dưới kết mạc nặng hơn có ý nghĩa thấp hơn nhiều trong Nhóm A so với Nhóm B (1 mắt so với 24 mắt, χ2 = 47.1, P = 0.00). Tình trạng máu trong nhãn cầu (hyphema) đã được quan sát thấy ở 2 mắt (7,4%) trong Nhóm A và 1 mắt (4,2%) trong Nhóm B. Sau phẫu thuật, hai mắt (7,4%) trong Nhóm A và 2 mắt (8,3%) trong Nhóm B đã phát triển tình trạng bong võng mạc. Không ghi nhận biến chứng nào khác trong thời gian theo dõi. Kết luận Kỹ thuật hầm sclera đảo ngược là một phương pháp an toàn và hiệu quả trong việc sửa chữa iridodialysis sau chấn thương lực cùn với ít biến chứng, cho kết quả thẩm mỹ và thị lực thuận lợi.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

Viestenz A, Küchle M. Ocular contusion caused by elastic cords: a retrospective analysis using the Erlangen Ocular Contusion Registry. Clin Exp Ophthalmol. 2002;30(4):266–9.

Bang SP, Jun JH. Iris reconstruction using autologous iris preserved in cold balanced salt solution for 8 hours in iatrogenic total iridodialysis during cataract surgery: a case report. BMC Ophthalmol. 2017;17(1):39.

Wachler BB, Krueger RR. Double-armed McCannell suture for repair of traumatic iridodialysis. Am J Ophthalmol. 1996;122(1):109–10.

Paton D, Craig J. Management of iridodialysis Ophtalmic Surg. 1973;4:38–9.

McCannel MA. A retrievable suture idea for anterior uveal problems. Ophthalmic Surg. 1976;7(2):98–103.

Pandav SS, Gupta PC, Singh RR, et al. Cobbler's Technique for Iridodialysis Repair. Middle East Afr J Ophthalmol. 2016;23(1):142–4.

Khokhar S, Gupta S, Kumar G. Iridodialysis repair: stroke and dock technique. Int Ophthalmol. 2014;34(2):331–5.

Wan W, Shi L, Li C. Comparing safety and efficiency of two closed-chamber techniques for iridodialysis repair - a retrospective clinical study. BMC Ophthalmol. 2018;18(1):311.

Snyder ME, Lindsell LB. Nonappositional repair of iridodialysis. J Cataract Refract Surg. 2011;37(4):625–8.

Narang P, Agarwal A, Agarwal A, Agarwal A. Twofold technique of nonappositional repair with single-pass four-throw pupilloplasty for iridodialysis. J Cataract Refract Surg. 2018;44(12):1413–20.

Silva JL, Póvoa J, Lobo C, Murta J. New technique for iridodialysis correction: Single-knot sewing-machine suture. J Cataract Refract Surg. 2016;42(4):520–3.

Mermoud A, Salmon JF, Straker C, Murray AD. Post-traumatic angle recession glaucoma: a risk factor for bleb failure after trabeculectomy. Br J Ophthalmol. 1993;77(10):631–4.

Hoffman RS, Fine IH, Packer M. Scleral fixation without conjunctival dissection. J Cataract Refract Surg. 2006;32(11):1907–12.

Schulze-Bonsel K, Feltgen N, Burau H, Hansen L, Bach M. Visual acuities "hand motion" and "counting fingers" can be quantified with the freiburg visual acuity test. Invest Ophthalmol Vis Sci. 2006;47(3):1236–40.

Das S, Nicholson M, Deshpande K, Kummelil MK, Nagappa S, Shetty BK. Scleral fixation of a foldable intraocular lens with polytetrafluoroethylene sutures through a Hoffman pocket. J Cataract Refract Surg. 2016;42(7):955–60.

Mannan R, Sinha R, Sharma N, Pruthi A, Titiyal JS, Vajpayee RB. Intrascleral reverse pocket approach of transconjunctival transscleral sulcus fixation of intraocular lens in eyes with ocular trauma. Eye Contact Lens. 2011;37(5):316–9.