Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Cơ học hô hấp trong hội chứng khoang bụng và thoát vị thành bụng lớn
Tóm tắt
Hội chứng khoang bụng (ACS) là một tình trạng lâm sàng đặc trưng bởi việc tăng áp lực bụng, cần được giải nén bụng kịp thời. Phẫu thuật các thoát vị bụng lớn có thể gặp những vấn đề tương tự với việc tăng áp lực bụng trong quá trình khâu màng bụng, cần một phương pháp khâu bụng không có các yếu tố căng thẳng để sửa chữa công việc hô hấp tăng lên. Chúng tôi tiến hành một nghiên cứu nhằm so sánh sự thay đổi công việc hô hấp cơ học trong suốt phẫu thuật các thoát vị thành bụng lớn và ACS. Chúng tôi đã đo độ tuân thủ tĩnh của toàn bộ hệ hô hấp (Crs), và các thành phần của nó - phổi (CL) và thành ngực (Ccw) - trong giai đoạn cấp tính của việc tăng áp lực bụng và sau khi điều trị giải nén. Trong ACS, các giá trị đo lường cơ bản của Crs, CL, Ccw lần lượt là 0.034, 0.049 và 0.115 L/cmH20; sau điều trị giải nén, chúng tôi nhận thấy Ccw tăng mạnh (0.167 L/cmH2O) trong khi Cl vẫn không thay đổi (0.049 L/cmH2O); Crs thay đổi từ 0.034 đến 0.038 L/cmH2O. Trong phẫu thuật các thoát vị lớn, Crs thay đổi từ 0.048 đến 0.046 và Ccw từ 0.150 đến 0.180, với Cl không thay đổi. Chúng tôi kết luận rằng hội chứng khoang bụng được đặc trưng bởi sự thay đổi rõ ràng về công việc hô hấp (giảm độ tuân thủ thành ngực), và từ góc độ cơ học thì chỉ có sự khác biệt định lượng khi so với sửa chữa thoát vị bụng lớn. Việc giảm độ tuân thủ thành ngực trong trường hợp sau ít nghiêm trọng hơn và có sự khác biệt về mặt thống kê (p = 0.002).
Từ khóa
#hội chứng khoang bụng #áp lực bụng #công việc hô hấp #thoát vị thành bụng lớn #độ tuân thủ hô hấpTài liệu tham khảo
Beharakis PK, Higgs Pma, Zin WA, et al. (1985) Partitioning of respiratory mechanics in halothane anesthetized humans. J Appl Physiol 58: 285–289
Brandolese R, Polese G, Rossi A, et al. (1991) Partitioning of respiratory mechanics in mechanically ventilated patients. J Appl Physiol 71: 2425–2433
Brandolese R, Grigoletto R, Munegato G (2000) The importance of respiratory mechanics measurements during surgery of the abdominal wall. Hernia (in press)
Chevrel JP, Rath AM (2000) Classification of incisional hernias of the abdominal wall. Hernia 4: 7–11
Ciresi CL, Cali RF, Senagore AJ (1999) Abdominal closure using nonabsorbable mesh after massive resuscitation prevents abdominal compartment syndrome and gastrointestinal fistula. Am Surgeon 65: 720–25
Grassino A, Macklem PT (1984) Respiratory muscles fatigue and ventilatory failure. Ann Rev Med 35: 625–647
Mayberry JC (1999) Prevention of the abdominal compartment syndrome. Lancet 354: 1749–1750
Marini JJ (1990) Work of breathing during mechanical ventilation Update in intensive care and emergency medicine. Springer-Verlag, Berlin 239–251
Meldrum DR, Moore FA, Moore EE, et al. (1997) Prospective characterization and selective management of the abdominal compartment syndrome. Am J Surg 174: 667–673
Munegato G, Brandolese R (2001) Respiratory physiopathology in surgical repair for large incisional hernia of abdominal wall. JAGS (in press)
Pierri A, Munegato G, Carraro L, et al, (1995) Hemodynamic alterations during massive abdominal hernioplasty. JACS 181: 299–302
Rives J, Pire JC, Palot JB, et al. (1973) Les grandes éventrations. Importance du “volet abdominal” et des troubles respiratoires qui lui sont secondaires. Chirurgie 99: 547–563
Rives J, Pire JC, Flament JB, Palot JP (1985) Les grandes éventrations. In: Chevrel JP Chirurgie des parois de l'abdomen. Springer-Verlag, Berlin Heidelberg, pp 118–145
Trivellini G, Zanella G, Danelli PG, et al. (1984) Traitement chirurgical des grandes éventrations. Etude d'une technique adaptée aux troubles de la compliance respiratoire. Chirurgie 110: 116–122