Nghiên cứu về việc làm đầy hệ thống não thất ở chó

Springer Science and Business Media LLC - Tập 1 - Trang 238-244 - 1961
Henryk Wiśniewski1
1Institute of Neuropathology of the Polish Academy of Sciences, Warszawa, Poland

Tóm tắt

Mục tiêu của công trình này là xác định hai điểm: 1. Việc làm đầy các não thất có ngăn chặn hoặc ít nhất là hạn chế sản xuất dịch não tủy bởi mạng mạch mạch; và 2. Liệu việc loại bỏ đột ngột chất lỏng hoặc hạn chế đáng kể có ảnh hưởng xấu đến hệ thần kinh trung ương hay không. Cuộc điều tra được thực hiện trên 25 con chó hỗn hợp trưởng thành thuộc cả hai giới và 3 con chó con. Agar, vaseline và silicon được sử dụng làm vật liệu làm đầy. 8 con chó (trong số 28 con có não thất được làm đầy) đã phát triển bệnh não úng thủy. 17 con chó (trong số 20 con còn lại) không cho thấy bất kỳ dấu hiệu lâm sàng (thử nghiệm chọc dò) hoặc dấu hiệu hậu nghiệm của dịch não tủy trong hệ thống não thất. Ba con chó cho thấy dịch não tủy trong các não thất bên cạnh silicon hoặc agar. Câu trả lời của tác giả cho các điểm trên như sau: Tác giả đề xuất rằng việc làm đầy các não thất có thể được áp dụng trong điều trị bệnh não úng thủy ở người.

Từ khóa

#não thất #dịch não tủy #bệnh não úng thủy #thí nghiệm trên chó

Tài liệu tham khảo

Bachs, A., andA. E. Walker: Experimental hydrocephalus. J. Neuropath. exp. Neurol.12, 283–292 (1953). Dandy, W. E.: Selected writings of Walter E. Dandy: An experimental and clinical study of internal hydrocephalus. 14–17. Springfield, Illinois, USA: Charles C. Thomas Publ. 1957a. —,Dandy, W. E.: Selected writings of Walter E. Dandy: The cause of so-called idiopathic hydrocephalus. 101–116. Springfield, Illinois, USA: Charles C. Thomas 1957b. De, S. N.: A study of the changes in the brain in experimental internal hydrocephalus. J. Path. Bact.62, 197–207 (1950). Güleke, N.: Über Entstehung des Hydrocephalus internus. Langenbecks Arch. klin. Chir.162, 533 (1930). Hassin, G. B., E. Oldberg andM. Tinsley: Changes in the brain in plexectomised dogs. With comments on the cerebrospinal fluid. Arch. Neurol. Psychiat. (Chicago)38, 1224 to 1239 (1937). Kunicki, A.: personal communication. Opalski, A.: Morfologia i patogeneza zapaleń wyścióŀki i gleju podwyścióŀkowego. Neurologia Polska16/17, 507–560 (1933/34). Russell, D.: Observation on the Pathol. of the Hydrocephalus. Spec. Rep. Ser. med. Res. Coun. (Lond.) 1949. Schurr, P. H., R. L. McLaurin andF. Ingraham: Experimental studies on the circulation of the cerebrospinal fluid and methods producing communicating hydrocephalus in the dog. J. Neurosurg.10, 515–525 (1953). Zülch, K. J.: Ciba Foundation Symposium on the Cerebrospinal Fluid. Neuropathological observations on the cerebrospinal fluid pathway. 230–242. Wolstenholme G., E. W., C. M. O'Connor, J. and A. Churchill, LTD. London 1958. —, in Handbuch der Neurochirurgie, hrsg. von Olivecrona H. & Tönnis W. Band III, 295 bis 335. Pathologische Anatomie der raumbeengenden intrakraniellen Prozesse. Berlin, Göttingen, Heidelberg: Springer 1956.