Sự bất ngờ khúc xạ sau phẫu thuật đục thủy tinh thể do quang học bị mờ của thiết bị đo khúc xạ quang học đồng bộ quét: một báo cáo trường hợp

Springer Science and Business Media LLC - Tập 20 - Trang 1-5 - 2020
Francis Carr1, Vinod Gangwani1
1Department of Ophthalmology, Ashford and St Peter’s Hospitals, Surrey, UK

Tóm tắt

Sự đo lường khúc xạ không chính xác có thể dẫn đến việc cấy ghép ống kính nội nhãn không đúng và gây ra bất ngờ khúc xạ sau phẫu thuật đục thủy tinh thể. Việc nghi ngờ các kết quả đo khúc xạ không khớp với hình ảnh khúc xạ hoặc lâm sàng và yêu cầu lặp lại là rất quan trọng. Chúng tôi trình bày một nguyên nhân đặc biệt gây ra bất ngờ khúc xạ ở một bệnh nhân phẫu thuật đục thủy tinh thể. Kết quả đo khúc xạ trước phẫu thuật cho thấy bệnh nhân bị cận thị, tuy nhiên biometry quang học đồng bộ quét (SS-OCT) đã nhiều lần tính toán chiều dài trục là > 35.00 mm ở cả hai mắt. Bệnh nhân đã trải qua phương pháp phacoemulsification và cấy ghép ống kính nội nhãn bằng cách sử dụng các tính toán biometry đã cung cấp, tuy nhiên sau phẫu thuật bệnh nhân đã gặp phải một bất ngờ khúc xạ +14.00 đi-ốp. Phân tích biometry thực hiện trong cùng ngày đã xác định những bệnh nhân khác có chiều dài trục được tính toán quá mức, hỗ trợ lý thuyết cho rằng bề mặt quang học bị mờ của thiết bị đo khúc xạ là nguyên nhân. Sau khi bảo trì máy, việc đo khúc xạ lặp lại của bệnh nhân cho thấy chiều dài trục nhất quán với một bệnh nhân cận thị (21.67 mm) và việc thay ống kính nội nhãn đã thành công trong việc sửa chữa lỗi khúc xạ. Đảm bảo các bề mặt quang học của thiết bị đo khúc xạ được vệ sinh định kỳ, và xem xét việc lặp lại đo khúc xạ vào những ngày khác nếu việc đo khúc xạ lặp lại vẫn không khớp với hình ảnh khúc xạ hoặc lâm sàng. Thêm vào đó, xác nhận lại chiều dài trục bằng một phương thức khác.

Từ khóa

#Surgery #Cataract #Refractive error #Biometry #Optical coherence tomography.

Tài liệu tham khảo

Olsen T. Sources of error in intraocular lens power calculation. J Cataract Refract Surg. 1992;18(2):125–9. Shammas HJ, Ortiz S, Shammas MC, Kim SH, Chong C. Biometry measurements using a new large-coherence-length swept-source optical coherence tomographer. J Cataract Refract Surg. 2016;42(1):50–61. Huang J, Savini G, Hoffer KJ, et al. Repeatability and interobserver reproducibility of a new optical biometer based on swept-source optical coherence tomography and comparison with IOLMaster. Br J Ophthalmol. 2017;101(4):493–8. Hoffer KJ, Hoffmann PC, Savini G. Comparison of a new optical biometer using swept-source optical coherence tomography and a biometer using optical low-coherence reflectometry. J Cataract Refract Surg. 2016;42(8):1165–72. Lundstrom M, Dickman M, Henry Y, et al. Risk factors for refractive error after cataract surgery: analysis of 282 811 cataract extractions reported to the European registry of quality outcomes for cataract and refractive surgery. J Cataract Refract Surg. 2018;44(4):447–52. Tielsch JM, Steinberg EP, Cassard SD, et al. Preoperative functional expectations and postoperative outcomes among patients undergoing first eye cataract surgery. Arch Ophthalmol. 1995;113(10):1312–8. Hawker MJ, Madge SN, Baddeley PA, Perry SR. Refractive expectations of patients having cataract surgery. J Cataract Refract Surg. 2005;31(10):1970–5. Mollazadegan K, Lundstrom M. A study of the correlation between patient-reported outcomes and clinical outcomes after cataract surgery in ophthalmic clinics. Acta Ophthalmol. 2015;93(3):293–8. Hirnschall N, Varsits R, Doeller B, Findl O. Enhanced penetration for axial length measurement of eyes with dense cataracts using swept source optical coherence tomography: a consecutive observational study. Ophthalmol Ther. 2018;7(1):119–24. NICE guideline 77. Cataracts in adults: management. 2017. Royal College of Ophthalmologists. Cataract Surgery Guidelines. 2010. Steeples LR, Hingorani M, Flanagan D, Kelly SP. Wrong intraocular lens events-what lessons have we learned? A review of incidents reported to the National Reporting and learning system: 2010-2014 versus 2003-2010. Eye (Lond). 2016;30(8):1049–55.