Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Phẫu Thuật Giảm Vú Tại Một Quốc Gia Đang Phát Triển: Hướng Dẫn Cho Các Bác Sĩ Phẫu Thuật Thẩm Mỹ Trong Việc Chọn Lựa Bệnh Nhân
Tóm tắt
Tại Ghana và hầu hết các quốc gia đang phát triển, chưa có một nghiên cứu tiêu chuẩn hóa về phẫu thuật giảm vú (RM) cho những bệnh nhân mắc chứng phì đại vú triệu chứng (SM), mặc dù ảnh hưởng của nó là rất nghiêm trọng. Nghiên cứu này nhằm phân tích các tác động về thể chất và tâm lý liên quan đến những bệnh nhân nữ đã trải qua phẫu thuật giảm vú và xây dựng hướng dẫn cho các bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ tại các quốc gia đang phát triển nhằm nhận biết các dấu hiệu và triệu chứng quan trọng nhất cần xem xét ở bệnh nhân SM. Từ năm 2003 đến 2009, tất cả các bệnh nhân nữ mắc SM đến khám tại Bệnh viện Giảng dạy Komfo Anokye (KATH) ở Kumasi, Ghana, để thực hiện phẫu thuật RM đều được phát một bảng câu hỏi nhằm đánh giá các tác động về thể chất và tâm lý liên quan đến SM. Những bệnh nhân này sau đó được cung cấp bảng câu hỏi tương tự tại lần khám cuối cùng sau 5 tháng phẫu thuật để đánh giá các tác động của RM lên SM. Tổng cộng có 63 bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật RM được đánh giá, với độ tuổi trung bình là 28,5 năm. Hai mươi bảy (42,9%) bệnh nhân cho biết chứng phì đại vú của họ bắt đầu ở tuổi dậy thì, với 3 (4,8%) bệnh nhân liên kết sự khởi phát với thai kỳ. Ba mươi (47,6%) bệnh nhân cho biết đã mắc SM hơn 10 năm. Phân tích hồi quy đơn giản cho thấy tình trạng đau lưng trên và dưới (p = 0,0005), dấu hiệu vòng áo ngực đau (p = 0,0041), sự chế nhạo (p = 0,01) và hình ảnh bản thân kém (p = 0,021) là những yếu tố quan trọng khiến bệnh nhân quyết định thực hiện phẫu thuật RM. Sau phẫu thuật, hầu hết triệu chứng thể chất của bệnh nhân đã giảm, trong khi 2 (3,2%) bệnh nhân phàn nàn về các tác động tâm lý còn sót lại. RM cung cấp sự giảm triệu chứng đáng kể cho bệnh nhân mắc SM và mang lại sự cải thiện rõ rệt về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nghiên cứu này khẳng định rằng tình trạng đau lưng trên và dưới, dấu hiệu vòng áo ngực đau, sự chế nhạo và hình ảnh bản thân kém cần được các bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ xem xét trước khi quyết định điều trị cho bệnh nhân SM khi có nhiều bệnh nhân SM gặp phải.
Từ khóa
#giảm vú #phẫu thuật #phì đại vú triệu chứng #sức khỏe tâm lý #bệnh nhân nữTài liệu tham khảo
Baker SB, Burkey BA, Thornton P, LaRossa D (2001) Juvenile gigantomastia: presentation of four cases and review of the literature. Ann Plast Surg 46:517–526
Atterhem H, Holmner S, Janson PE (1998) Reduction mammaplasty: symptoms, complications, and late results. A retrospective study on 242 patients. Scand J Plast Reconstr Surg Hand Surg 32(3):281-286
Bostwick J (1983) Breast reduction in aesthetic and reconstructive surgery. C.V. Mosby, St. Louis
Gonzalez F, Walton RL, Shafer B (1993) Reduction mammaplasty improves symptoms of macromastia. Plast Reconstr Surg 91:1270–1276
Schnur PL, Hoehn JG, Ilstrup DM (1991) Reduction mammaplasty: cosmetic or reconstructive procedure? Ann Plast Surg 27:232–237
Agbenorku P, Agbenorku M, Iddi A et al (2010) Incidence of breast developmental anomalies: a study at Sogakope, Ghana. Nig J Plast Surg 6(1):1–5
Agbenorku P, Addae-Mensah L (2001) Management of juvenile macromastia: our experience at the Komfo Anokye Teaching Hospital (KATH), Kumasi, Ghana. Indian J Clin Pract 2(6):13–16
Agbenorku P, Akpaloo J, Turkson E, Agbenorku M (2007) Breast diseases including breast developmental anomalies in Kumasi, Ghana. Nig J Plast Surg 3(1):11–16
Agbenorku P (2006) Nipple-areolar complex (NAC) composite grafts in the management of macromastia: review of complications. Nig J Surg Res 8(1):77–80
Berg A, Stark B, Malec E (1994) Reduction mammaplasty: a way helping females with neck, shoulder and back pain symptoms. Eur J Plast Surg 17:84–86
Thorek M (1989) Possibilities in the reconstruction of the human form 1922. Aesthetic Plast Surg 13:55–58
Boschert MT, Barone CM, Puckett CL (1996) Outcome analysis of reduction mammaplasty. Plast Reconstr Surg 98:451–454
Davis GM, Ringler SL, Short K, Sherrick D, Bengtson BP (1995) Reduction mammaplasty: long-term efficacy, morbidity, and patient satisfaction. Plast Reconstr Surg 96:1106–1110
Glatt BS, Sarwer DB, O’Hara DE, Hamori C, Bucky LP, LaRossa D (1999) A retrospective study of changes in physical symptoms and body image after reduction mammaplasty. Plast Reconstr Surg 103:76–82
Goin MK, Goin JM, Gianini MH (1977) The psychic consequences of a reduction mammaplasty. Plast Reconstr Surg 59:530–534
Goin MK (1982) Psychological reactions to surgery of the breast. Clin Plast Surg 9:347–354
Harris DL (1983) Self-consciousness of disproportionate breast size: a primary psychological reaction to abnormal appearance. Br J Plast Surg 36:191–195
Hollyman JA, Lacey JH, Whitfield PJ, Wilson JS (1986) Surgery for the psyche: a longitudinal study of women undergoing reduction mammaplasty. Br J Plast Surg 39:222–224
Raispis T, Zehring RD, Downey DL (1995) Long-term functional results after reduction mammaplasty. Ann Plast Surg 34:113–116
Schnur PL, Schnur DP, Petty PM, Hanson TJ, Weaver AL (1997) Reduction mammaplasty: an outcome study. Plast Reconstr Surg 100:875–883
Borkenhagen A, Röhricht F, Prei S, Schneider W, Brähler E (2007) Changes in body image and health-related quality of life following breast reduction surgery in German macromastia patients: a new tool for measuring body image changes. Ann Plast Surg 58(4):364–370
Elenie BC, Shuhuan Z, Matthew JG (2001) Clinical outcomes in reduction mammaplasty: a systematic review and meta-analysis of published studies. Mayo Clin Proc 76:504–510
Spector JA, Singh SP, Karp NS (2008) Outcomes after breast reduction: does size really matter? Ann Plast Surg 60(5):505–509
Spector JA, Karp NS (2007) Reduction mammaplasty: a significant improvement at any size. Plast Reconstr Surg 120(4):845–850