Khôi phục cây sắn (Manihot esculenta Crantz) từ nuôi cấy phôi hợp tử chưa trưởng thành

Plant Cell, Tissue and Organ Culture - Tập 55 - Trang 39-43 - 1998
M. Fregene1, J.A. Ospina2, W. Roca1
1Biotechnology Research Unit, CIAT, Cali
2Genetic Resource Unit, CIAT, Cali, Colombia

Tóm tắt

Một quy trình nuôi cấy phôi từ hạt sắn chưa trưởng thành đã được phát triển nhằm tăng cường tỷ lệ nảy mầm hạt thành công và rút ngắn thời gian thiết lập quần thể. Các trục phôi đã được cắt ra từ hạt 40 ngày sau khi thụ phấn và được đặt trên môi trường 1/3 MS bổ sung yếu tố tăng trưởng. Quả có thể được để khô tự nhiên ở nhiệt độ 20 °C để hỗ trợ cho quá trình vỡ quả, hoặc được mổ ngay sau khi thu hoạch. Việc nuôi cấy các trục phôi từ hạt thu được từ quả trưởng thành (90 ngày sau khi thụ phấn) được coi là đối chứng. Tỷ lệ nảy mầm trung bình và tỷ lệ phục hồi cây con cao hơn ở những phôi được nuôi cấy từ hạt chưa trưởng thành không khô so với hạt đã khô. Hạt chưa trưởng thành đã khô trước khi nảy mầm có tỷ lệ nảy mầm giảm ≥50% và tỷ lệ phục hồi cây con giảm ≥75%, cho thấy rằng phôi hợp tử chưa trưởng thành của sắn dễ bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi áp suất thẩm thấu. Các tác động genotypic được quan sát ở sự kéo dài thân, hình thành đoạn thân, và sức sống của các mẫu nuôi cấy từ cả hạt trưởng thành và hạt chưa trưởng thành. Tỷ lệ cao các cây được phục hồi từ hạt chưa trưởng thành thông qua nuôi cấy phôi mở ra cơ hội phát triển nguồn gen cho cây sắn mà trước đây chưa được khám phá.

Từ khóa

#sắn #nuôi cấy phôi #hạt chưa trưởng thành #nảy mầm #dị hình gen

Tài liệu tham khảo

Biggs BJ, Smith MK & Scott KJ (1986) The use of embryo culture for the recovery of plants from cassava (Manihot esculenta Crantz) seeds. Plant Cell Tiss. Org. Cult. 6: 229-232 Bryne D (1984) Breeding Cassava. Plant Breed. Rev. 2: 73-134 Fregene MA, Angel F, Gómez R, Rodríguez F, Roca W, Tohme J & Bonierbale M (1997) A molecular genetic map of cassava (Manihot esculenta Crantz). Theor. Appl. Genet. 89: 719-727 Jennings DL (1963) Variation in pollen and ovule fertility in varieties of Cassava and the effect of interspecific crossing on fertility. Euphytica 12: 69-76 Kawano K, Daza P, Aruya A, Rios M & Gonzales WMF (1978) Evaluation of cassava germplasm for prodcutivity. Crop Sci. 18: 372-380 Marin ML, Mafla G, Roca WM & Withers LA (1990) Cryopreservation of cassava zygotic embyros and whole seeds in liquid nitrogen. Cryo. Letters 11: 257-264 Mejia-Jimenez A, Muñoz C, Jacobsen HJ, Roca W & Singh SP (1994) Interspecific hybridization between common and tepary beans: increased hybrid embryo growth, fertility, and efficiency of hybridization through recurrent and congruity backcrossing Theor. Appl. Genet. 88: 324-331 Murashige T & Skoog F (1962) A revised medium for rapid growth and bioassays with tobacco tissue cultures. Physiol. Plant. 15: 473-497 Nartey F, Moller BL & Andersen MR (1974) Changes in the major constituents of Manihot esculenta seeds during germination and growth. Econ. Bot. 28: 145-154 Ng SYC (1989) Embryo culture and somatic embryogenesis in cassava. In: Akoroda MO & Arene OB (eds) Tropical Root Crop: Proceedings of the Fourth Triennial Symposium of the International Society for Tropical Root Crops — Africa Branch held in Kinshasha, Zaire 5–8 December 1989 (pp 129-131). IITA, Ibadan, Nigeria Raghavan V (1985) The application of embryo rescue in agriculture. In Proc. Seminar Intern. Agric. Res. Centers and Biotech., 23–27 April 1984. Los Baños, Philippines: IRRI (pp 189-197) Roca WM (1984) Cassava. In: Sharp WR, Evans DA, Ammirato PV & Yamada Y (eds) Handbook of Plant Cell Culture; 2: Crop Species. MacMillan, New York (pp 269-301) Roca WM, Mornan K, Chavez R & Mann L (1988) Zygotic embryo development and germination. Annual Report Biotechnology Research Unit, Centro Internacional de Agricultura Tropical (CIAT) Working Document No. WD48 (54 pp.) CIAT, Cali, Colombia