Nội dung được dịch bởi AI, chỉ mang tính chất tham khảo
Những kinh nghiệm gần đây với kỹ thuật sửa chữa pectus excavatum xâm lấn tối thiểu “phương pháp Nuss”
Tóm tắt
Mục tiêu: Để xem xét những sửa đổi kỹ thuật mới và kết quả của 668 bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật sửa chữa pectus excavatum bằng kỹ thuật xâm lấn tối thiểu. Phương pháp: Một nghiên cứu hồi cứu về hồ sơ y tế đã được thực hiện đối với 668 bệnh nhân thực hiện sửa chữa pectus xâm lấn tối thiểu từ năm 1987 đến tháng 7 năm 2004. Kể từ năm 1997, một lộ trình điều trị theo tiêu chuẩn đã được áp dụng. Đánh giá trước phẫu thuật bao gồm chụp cắt lớp vi tính (CT), thử nghiệm chức năng phổi và đánh giá tim mạch với điện tâm đồ và siêu âm tim. Chỉ định phẫu thuật bao gồm ít nhất 2 trong số các yếu tố sau: sự tiến triển của dị tật, chỉ số Haller CT lớn hơn 3.25, sa van hai lá, thuyên tắc hoặc lệch tim, các nghiên cứu chức năng phổi cho thấy bệnh lý đường thở tắc nghẽn hoặc hạn chế, sửa chữa pectus xâm lấn mở hoặc xâm lấn tối thiểu trước đó đã thất bại. Các sửa đổi về kỹ thuật và thiết kế kể từ năm 1998 đã bao gồm việc sử dụng thường quy nội soi lồng ngực, sử dụng thiết bị đưa vào/pha loãng để tạo đường hầm dưới xương ức, nâng xương ức và sử dụng thường quy thiết bị ổn định bên và chỉ khâu polydioxanone (PDS) xung quanh thanh và xương sườn bên dưới để ngăn ngừa sự dịch chuyển của thanh. Thanh được gỡ bỏ như một thủ tục ngoại trú trong khoảng 2 đến 4 năm. Kết quả: Trong số 668 bệnh nhân trải qua sửa chữa pectus xâm lấn tối thiểu, thanh đơn được sử dụng cho 78.1% và thanh đôi cho 21.7%. Thiết bị ổn định bên được áp dụng cho 99.8% và được nối dây để tăng cường độ ổn định trong 71%. Tỷ lệ dịch chuyển thanh trước khi sử dụng thiết bị ổn định là 14.3%, giảm xuống còn 4.6% sau khi lắp thiết bị ổn định và 0.8% với thiết bị ổn định nối dây và chỉ khâu PDS. Kết quả rất tốt ở 78.5%, tốt ở 13.1%, bình thường ở 4.7% và thất bại ở 3.7% sau hơn 1 năm hậu phẫu. Kết luận: Kỹ thuật xâm lấn tối thiểu đã phát triển thành một phương pháp hiệu quả để sửa chữa pectus excavatum. Các sửa đổi kỹ thuật đã giảm thiểu các biến chứng. Kết quả lâu dài vẫn tiếp tục rất tốt.
Từ khóa
#pectus excavatum #phẫu thuật xâm lấn tối thiểu #phương pháp Nuss #kỹ thuật hồi cứu #kết quả phẫu thuậtTài liệu tham khảo
Nuss D, Kelly RE Jr, Croitoru DP, Katz ME. A 10-year review of a minimally invasive technique for the correction of pectus excavatum. J Pediatr 1998; 33: 545–52.
Nuss D, Kelly RE Jr, Croitoru DP, et al. Repair of pectus excavatum. Ped Endosurg & Innovat Techn 1998; 2: 205–21.
Croitoru DP, Kelly RE Jr, Goretsky MJ, Lawson ML, Swoveland B, Nuss D, et al. Experience and modification update for the minimally invasive Nuss technique for pectus excavatum repair in 303 patients. J Pediatr Surg 2002; 37: 437–45.
Lawson ML, Mellins RB, Tabangin M, Kelly RE Jr, Croitoru DP; Goretsky MJ, et al. Impact of pectus excavatum on pulmonary function before and after repair with the Nuss procedure. J Pediatr Surg 2005; 40: 174–80.
Lawson ML, Cash TF, Akers RA, Vasser E, Burke B, Tabangin M, et al. A pilot study of the impact of surgical repair on disease-specific quality of life among patients with pectus excavatum. J Pediatr Surg 2003; 38: 916–8.
Coln D, Gunning T, Ramsey M, Swygert T, Vera R. Early experience with the Nuss minimally invasive correction of pectus excavatum in adults. World J Surg 2002; 26: 1217–21.
Park HJ, Lee SY, Lee CS, Youm W, Lee KR. The Nuss procedure for pectus excavatum: Evolution of techniques and results on 322 patients. Ann Thorac Surg 2004; 1:289–95.
Sugita A, Sekiya S, Omori K. Nuss procedure for pectus excavatum in adult cases. Jpn J Pediatr Surg 2003; 35: 737–45.