Kháng chéo pyrethroid và DDT trong Aedes aegypti có mối liên hệ với các đột biến mới trong gen kênh natri nhạy điện

Medical and Veterinary Entomology - Tập 17 Số 1 - Trang 87-94 - 2003
Cécile Brengues1, Nicola J. Hawkes2, Fabrice Chandre3, L. McCarroll2, Stéphane Duchon3, Pierre Guillet4, Sylvie Manguin3, John C. Morgan2, Janet Hemingway2
1Laboratoire de Lutte contre les Insectes Nuisibles, Institut de Recherche pour le Developpment, Montpellier, France.
2Liverpool School of Tropical Medicine, Liverpool, U.K. and
3Laboratoire de Lutte contre les Insectes Nuisibles (LIN), Institut de Recherche pour le Developpment (IRD), Montpellier, France,
4World Health Organization, Geneva, Switzerland

Tóm tắt

Tóm tắt.

Các mẫu muỗi véc tơ sốt xuất huyết Aedes aegypti (L.) (Diptera: Culicidae) đã được thu thập từ 13 địa điểm giữa năm 1995 và 1998. Hai dòng phòng thí nghiệm, Bora (Polynesia Pháp) và AEAE, đều nhạy cảm với DDT và permethrin; tất cả các dòng khác, ngoại trừ Larentuka (Indonesia) và Bouaké (Bờ Biển Ngà), có các ấu trùng thể thứ tư đơn lẻ kháng lại permethrin. Mười dòng đã được xét nghiệm bằng nhiều phương pháp sinh hóa. Nhiều dòng cho thấy hoạt động carboxylesterase tăng cao so với dòng Bora; hoạt động này đặc biệt cao ở các dòng Indonesia Salatiga và Semarang, và ở dòng Guyane (Cayenne). Mức độ monooxygenase tăng ở các dòng Salatiga và Paea (Polynesia), và giảm ở hai dòng Thái Lan (Mae Kaza, Mae Kud) và dòng Larentuka. Hoạt động glutathione S-transferase tăng lên ở dòng Guyane. Tất cả các hồ sơ enzyme khác còn lại tương tự như dòng nhạy cảm. Sự hiện diện của cả hai cơ chế kháng DDT và pyrethroid ở các dòng Semarang, Belem (Brazil) và Long Hoa (Việt Nam) gợi ý sự tồn tại của cơ chế kháng kiểu knock-down resistant (kdr). Một phần của đoạn S6 không polarnhạy cảm thuộc miền II của gen kênh natri nhạy điện được thu nhận bằng RT-PCR và đã được giải mã từ một số loài côn trùng thuộc cả 13 dòng thực địa. Bốn đột biến mới đã được xác định. Ba dòng chứa các thay thế axit amin giống hệt nhau tại hai vị trí, hai dòng chia sẻ một thay thế khác, và một dòng mang biến thể đồng hợp tử cho sự thay đổi thứ tư. Sự thay thế leucine bằng phenylalanine, vốn mang lại khả năng không nhạy cảm với pyrethroid ở một loạt côn trùng kháng khác, không có mặt. Các xét nghiệm sinh lý thần kinh trực tiếp trên từng ấu trùng từ ba dòng có các đột biến này cho thấy độ nhạy cảm thần kinh giảm đối với sự ức chế của permethrin hoặc lambda cyhalothrin so với các dòng nhạy cảm.

Từ khóa


Tài liệu tham khảo

10.1017/S0007485300018356

10.1098/rstb.1998.0321

10.1016/0003-2697(76)90527-3

10.1098/rstb.1998.0319

10.1046/j.1365-2915.1998.00082.x

10.1016/0965-1748(95)00093-3

10.1016/S0965-1748(98)00094-0

10.1016/S0965-1748(00)00074-6

10.1016/0169-4758(88)90081-6

10.1002/ps.2780130116

10.1046/j.1365-2583.1998.72062.x

10.1002/ps.2780100503

Mebrahtu Y.B., 1997, Inheritance of larval resistance to permethrin in Aedes aegypti and association with sex ratio distortion and life history variation, American Journal of Tropical Medicine and Hygiene, 56, 456, 10.4269/ajtmh.1997.56.456

10.1016/S0965-1748(96)00077-X

10.1046/j.1365-2583.2000.00209.x

10.1038/350151a0

10.1017/S0007485300006131

10.1042/bj3570065

10.1046/j.1365-2915.1999.00177.x

WHO, 1970, Instructions for determining the susceptibility or resistance of adult mosquitoes to organochlorine insecticides, WHO Technical Report Series, 443, 0047

WHO, 1980, Preparation, Production and Supply of Test Kits, Impregnated Papers and Standard Solutions for the Evaluation of Vector Susceptibility to Insecticides.

WHO, 1981, Instructions for Determining the Susceptibility or Resistance of Mosquito Larvae to Insecticides.

10.1007/BF02173204

Ziv M., 1969, Resistance Potentialities of Aedes aegypti and Culex fatigans to Organophosphorus and Other Insecticides.