Tóm tắt
Một phương pháp được đưa ra để xác định các vùng quyết định kháng nguyên của protein thông qua phân tích chuỗi axit amin nhằm tìm ra điểm có độ ưa nước cục bộ lớn nhất. Điều này được thực hiện bằng cách gán cho mỗi axit amin một giá trị số (giá trị ưa nước) và sau đó tính trung bình các giá trị này dọc theo chuỗi peptit. Điểm có độ ưa nước trung bình cục bộ cao nhất thường nằm ở hoặc ngay bên cạnh một vùng quyết định kháng nguyên. Đã phát hiện rằng tỷ lệ thành công của dự đoán phụ thuộc vào độ dài của nhóm trung bình, với trung bình hexapeptit cho ra kết quả tối ưu. Phương pháp này được phát triển sử dụng 12 protein mà đã có phân tích miễn dịch hóa học sâu rộng và sau đó được dùng để dự đoán các vùng quyết định kháng nguyên cho các protein sau: kháng nguyên bề mặt viêm gan B, hemagglutinin cúm, hemagglutinin virus cúm gà, kháng nguyên tương thích mô người HLA-B7, interferon người, enterotoxin Escherichia coli và bệnh tả, các chất gây dị ứng cỏ phấn hoa Ra3 và Ra5, và protein M liên cầu khuẩn. Chuỗi kháng nguyên bề mặt viêm gan B đã được tổng hợp bằng phương pháp hóa học và đã được chứng minh có hoạt tính kháng nguyên qua thử nghiệm miễn dịch phóng xạ.