Cứng hóa kết tủa của các hợp kim Cu-Fe-Cr phần I: Tính chất cơ học và điện

Journal of Materials Science - Tập 36 - Trang 2711-2719 - 2001
H. Fernee1, J. Nairn1, A. Atrens1
1Department of Mining Minerals and Materials Engineering, The University of Queensland, Brisbane Qld, Australia

Tóm tắt

Nghiên cứu này là một phần của dự án có phạm vi điều tra các tính chất kỹ thuật của các công thức hợp kim mới không thuộc thương mại, dựa trên góc giàu đồng của hệ ternary Cu-Fe-Cr với mục tiêu chính là khám phá sự phát triển của một loại hợp kim đồng có độ bền cao, độ dẫn điện cao mà chi phí hợp lý. Tài liệu cho thấy rằng các hợp kim Cu-Cr và Cu-Fe giàu đồng đã được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng. Một số hợp kim thương mại đã được phát triển và chúng được sử dụng cho nhiều ứng dụng khác nhau cần kết hợp giữa độ bền cao, độ dẫn điện cao và khả năng chống mềm hóa. Có rất ít bằng chứng trong tài liệu cho thấy góc giàu đồng của hệ Cu-Fe-Cr đã từng được nghiên cứu nhằm phát triển các hợp kim đồng có độ bền cao, độ dẫn điện cao và khả năng chống mềm hóa. Mục tiêu của các nghiên cứu hiện tại là khám phá khả năng phát triển các hợp kim mới có thể kết hợp các tính chất của cả hai loại hợp kim, tức là phản ứng cứng hóa kết tủa lớn cùng với khả năng ổn định cấu trúc vi mô đã gia công nguội đến nhiệt độ cao mà vẫn duy trì được độ dẫn điện cao. Để đánh giá tính khả thi của mục tiêu này, các hợp kim sau đã được chọn để nghiên cứu: Cu-0.7wt%Cr-0.3wt%Fe, Cu-0.7wt%Cr-0.8wt%Fe, Cu-0.7wt%Cr-2.0wt%Fe. Bài báo này báo cáo về việc điều tra các tính chất cơ học cho thấy hợp kim Cu-0.7wt%Cr-0.3wt%Fe và Cu-0.7wt%Cr-2.0wt%Fe đáng được nghiên cứu thêm.

Từ khóa

#Hợp kim Cu-Fe-Cr #Cứng hóa kết tủa #Tính chất cơ học #Tính chất điện

Tài liệu tham khảo

“The World of Metals, Copper” (Metallgesellschaft (Publishers), Frankfurt, 1993). “Metals Handbook-Desk Edition, ” 2nd ed., edited by J. R. Davis (ASM International (Publishers), Metals Park, Ohio, 1985). A. Atrens, J. Nairn, H. Fernee, G. Skennerton and A. Olofinjana, Materials Forum 21 (1997) 57. “Alloy Phase Diagrams, ” ASM Handbook, vol. 3, 10th ed. (1990). S. F. Hager, Metal Progress 107 (1975) 85. H. Fernee, J. Nairn and A. Atrens, part II, Microstructural Characterisation, J. Mater. Sci. 36 (2001) 2721. H. Fernee, J. Nairn and A. Atrens, ColdWorked Cu-Fe-Ce alloys, submitted for publication to Journal of Materials Science. H. Fernee, J. Nairn and A. Atrens, Influence of Quaternary Additions to Cu-Fe-Cr Alloys, submitted for publication to Journal of Materials Science. N. Y. Tang, D. M. R. Taplin and G. L. Dunlop, Materials Science and Technology 1 (1985) 270. J. Rys and Z. Rdzawski, Metals Technology January 1980, 32. Alloy Digest, “Alloy Digest, Engineering Alloy Digest” (NewJersey (Publisher), April 1979). S. Nishikawa and K. Nagata, Report of the Industrial Science, The University of Tokyo, vol. 28, no. 2, serial no. 181, 1980. J. M. Denney, Acta Metallurgica 4 (1956) 586. D. T. Peters and J. A. Kundig, Advanced Materials and Processes 6 (1994) 20. Metals Handbook, ASM Handbook, vol. 2, 10th ed. (1990). R. O. Williams, Transactions of the ASM 52 (1960) 530. J. Szablewski and R. Haimann, Materials Science and Technology 1 (1985) 1053. A. Boltax, Transactions AIME 218 (1960) 812. Z. Bojarski, W. Babinski, H. Morawiec, T. Panek, J. Rasek and D. Stroz, Metals Technology (1980) 248. M. K. Banerjee, Cast Metals 6 (1994) 204.